1. Hiểu thế nào về di sản?

Di sản nói chung được hiểu theo hai nghĩa, theo nghĩa rộng thì di sản là tất cả những gì mà thời trước để lại, theo nghĩa hẹp thì di sản là tài sản của người chết để lại.

Di sản trong Bộ luật dân sự được hiểu theo nghĩa thứ hai. Tuy nhiên, cần xác định tài sản của một người là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó. Vì vậy, có thểđi đến khái niệm về di sản thừa kế như sau:

Di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân mà họđể lại sau khi chết bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, quyền tài sản.

Nói cụ thể hơn, di sản mà người chết để lại bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó, các quyền tài sản bao hàm cả quyền đối với tác phẩm, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng đất đai được coi là một loại tài sản thuộc quyền sở hữu của người có quyền đó nên quyền sử dụng đất đai cũng là một loại di sản và được để lại thừa kế theo qui định về chuyển quyền sử dụng đất.

 

2. Thành phần của di sản và cách xác định di sản.

Theo Điều 612, Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm ba thành phần sau:

a) Tài sản riêng của người chết.

Mọi cá nhân đều phải có tài sản riêng đểđáp ứng các nhu cầu tất yếu về vật chất, tinh thần cho mình. Quyền có tài sản riêng của cá nhân đã được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nước ta ghi nhận. Tài sản riêng của người chết được hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của cá nhân người đó, thuật ngữ: “tài sản riêng” được sử dụng trong Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 nhằm để phân biệt tài sản nào là của riêng người vợ, tài sản nào là của riêng người chồng, tài sản nào thuộc sở hữu chung hợp nhất giữa vợ và chồng cũng như nhằm phân biệt tài sản nào là của riêng của mỗi thành viên với tài sản nào là của chung của hộ gia đình.

Tại khoản 1, Điều 43 của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 đã qui định: "... Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Theo qui định trên thì tài sản riêng của vợ, hoặc của chồng được xác định như sau:

- Những tài sản mà cá nhân xác lập được quyền sở hữu từ các hoạt động trong đời sống đương nhiên thuộc quyền sở hữu riêng của họ. Vì vậy, tài sản mà mỗi bên trong quan hệ vợ chồng có trước khi kết hôn bao gồm những thu nhập từ lao động, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp; tài sản do người khác chuyển dịch quyền sở hữu thông qua các giao dịch hợp pháp khác được xác định là tài sản riêng của mỗi người, theo đó, những tài sản này sẽ trở thành di sản mà người đó để lại khi chết (những tài sản này được gọi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng có được trước thời kỳ hôn nhân).

- Các tài sản mà trong thời kỳ hôn nhân mỗi bên được người khác tặng cho riêng, được thừa kế riêng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người; sau khi chia tài sản chung, những tài sản mà vợ, chồng đã được chia thuộc tài sản riêng của mỗi người; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người nên sẽ trở thành di sản khi họ chết (được gọi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng có được trong thời kỳ hôn nhân).

b) Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng

Để tạo dựng cơ sở vật chất cho gia đình, khi còn sống cả vợ và chồng đều phải cùng nhau lao động. Thu nhập của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm hình thành khối tài sản chung của vợ chồng. Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn có thể được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong trường hợp họ đồng ý nhập tài sản đó vào khối tài sản chung.

Vì vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

- Toàn bộ thu nhập hợp pháp của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, các tài sản được tặng cho chung, được thừa kế chung, hoa lợi thu được từ tài sản chung và các thu nhập hợp pháp khác.

- Các tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc của chồng nhưng họ đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung hoặc đã dùng hay chi tiêu chung cho gia đình.

Khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, và một phần hai khối tài sản chung đó được xác định là di sản của người đã chết.

Đối với trường hợp một người đàn ông có nhiều vợ mà các cuộc hôn nhân đó đều được pháp luật thừa nhận và các người vợ đó đều cùng nhau làm ăn chung sống với chồng thì khi người chồng chết, một phần trong tổng khối tài sản chung đó (khi được chia đều cho số họ) sẽ thuộc về di sản của ông. Nếu một trong số các bà vợ chết trước thì một phần tài sản đó cũng thộc về di sản của họ.

Nếu người chết có nhiều vợ hợp pháp nhưng các bà vợ đó lại sống độc lập với nhau và khi còn sống, người đó đã cùng tạo dựng tài sản chung với từng người vợ khác nhau thì di sản thừa kế của ông ta sẽ bao gồm một phần hai tài sản trong khối tài sản chung giữa ông ta với từng người vợ cộng lại.

c) Tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác.

Đây là phần tài sản mà người để lại di sản khi còn sống tạo lập cùng với người khác, có thể là phần vốn góp mua để sắm tài sản nhất định cùng sản xuất kinh doanh chung, có thể là phần vồn góp trong một công ty, có thể là các tài sản để dùng chung vơi người khác.

Vì vậy, để xác định phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với người khác, cần phải theo các trường hợp cụ thể sau đây:

- Phần vốn góp mua sắm tài sản chung với người khác để cùng sản xuất, kinh doanh: Đây là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần nên khi xác định phần di sản của người chết cần phải định giá lại toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung theo phần đó. Phần tài sản của người chết được tính theo tỉ lệ vốn góp của người đó so với toàn bộ giá trị của tài sản vào thời điểm xác định. 

- Phần vốn sở hữu trong các loại hình doanh nghiệp: Khi cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn vào công ty thì tài sản đó được coi là tài sản thuộc sở hữu của công ty mà người góp vốn có chung phần quyền trong đó. Khoản 3, Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty hợp danh theo qui định của Luật Doanh nghiệp. Nếu họ chết thì cổ phần của họ hoặc phần vốn góp đó là di sản thừa kế, họ có quyền để lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật.

- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản của gia đình bên vợ hoặc bên chồng: Nếu người chết là con dâu sống chung và có kinh tế chung với gia đình bố mẹ chồng thì cần phải xác định một phần tài sản trong khối tài sản của gia đình bên chồng tương xứng với công sức đóng góp của họ là tài sản của họ. Phần tài sản này là di sản thừa kế mà họđể lại. Nếu người chết là con rể sống chung và có kinh tế chung với gia đình bên vợ thì cũng cần xác định tương tự.

- Tài sản cùng tạo lập do sống chung với người khác như vợ chồng: Nếu một người sống chung và cùng tạo dựng kinh tế chung với người khác như vợ chồng nhưng không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng thì khi một bên chết, một nửa trong khối tài sản chung mà họ cùng tạo dựng sẽ là di sản thừa kế mà họ để lại.

 

3. Thế nào là khai nhận di sản thừa kế? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào?

Khai nhận di sản thừa kế làm việc những người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thực hiện thủ tục khai nhận, xác lập quyền tài sản đối với phần di sản mà người chết để lại, việc khai nhận này được thực hiện tại ủy ban nhân dân.

Theo Bộ luật dân sự 2015, Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì việc khai nhận di sản thừa kế tại ủy ban nhân dân được thực hiện theo lựa chọn của những người thừa kế. Pháp luật không bắt buộc họ phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản tại ủy ban nhân dân hai tại tổ chức hành nghề công chứng.

 

 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì việc khai nhận di sản thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân huyện hoặc ủy ban nhân dân xã, cụ thể như sau:

- Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết trường hợp khai nhận di sản thừa kế mà di sản là động sản.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp khai nhận di sản mà di sản là tài sản liên quan đến đất đai, nhà ở.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Dự thảo văn bản khai nhận thừa kế
  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ minh chứng rằng người để lại di sản đã chết
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm; thẻ ngân hàng; hợp đồng bảo hiểm.
  • Giấy tờ về nhân thân của khai nhận di sản như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khâut;
  • Di chúc của người chết (nếu có)
  • Những giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và người nhận di sản: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận việc nuôi con;

Bước 2: Nộp hồ sơ đến UBND

Sau khi chuẩn bị xong các giấy tờ, người thực hiện khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ đến ủy ban nhân dân. Các bộ phận tiếp nhận, tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu trung thực việc khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ có thiếu sót thì hướng dẫn sửa đổi bổ sung cho đầy đủ.

Bước 3: Chứng thực việc khai nhận di sản thừa kế

Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia khai nhận di sản tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

- Tại thời điểm chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế, tất cả những người khác nhận phải có mặt tại ủy ban nhân dân, trước mặt người thực hiện chứng thực.

Người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong văn bản khai nhận di sản với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Nếu người yêu cầu chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế 0kg được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có hai người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế.

- Người thực hiện chứng thực văn bản khai nhận di sản tiến hành ghi lời chứng thực vào văn bản; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu và ghi vào sổ chứng thực.

Như vậy, việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân đã hoàn thành.

LS TRẦN MINH HÙNG

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

                    Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.


ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006