Có hai trường hợp xảy ra khi hai bên vợ chồng làm thủ tục đó là “Thuận tình ly hôn” và “ Ly hôn theo yêu cầu của một bên”
+ Thuận tình ly hôn là việc cả hai vợ chồng cùng ký vào đơn ly hôn, cả hai bên đều tự nguyện, thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
+Ly hôn theo yêu cầu của một bên – hay nói theo cáh hiểu thông thường là đơn phương ly hôn theo đó chỉ có một bên vợ hoặc chồng làm thủ tục và ký vào đơn xin ly hôn.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, thông thường không gặp phải các vấn đề gì khó khăn gì trong việc thực hiện các thủ tục. Hai vợ chồng chỉ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Toàn bộ hồ sơ gửi về Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của vợ hoặc chồng.
Vậy những vướng mắc mà Luatsuonline thường nhận được là gì?
1/ Thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên gồm những giấy tờ gì?
Thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên về cơ bản cũng giống như thủ tục thuận tình ly hôn, chỉ khác đơn xin ly hôn chỉ có chữ ký của vợ hoặc chồng (người làm đơn), còn lại các giấy tờ, tài liệu khác vẫn được giữ nguyên. Ngoài ra nếu có giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản chung của hai vợ chồng muốn yêu cầu Tòa án giải quyết thì nộp kèm theo hồ sơ xin ly hôn để được giải quyết.
2/ Chồng/vợ muốn làm thủ tục ly hôn nhưng người kia giữ hết giấy tờ như: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con…
+ Đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đến tại UBND xã nơi hai vợ chồng đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
+ Về Giấy khai sinh của con: có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
3/ Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn;
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo nguyên tắc hai bên cha mẹ được quyền thỏa thuận về việc ai sẽ trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết dựa trên những quy định nêu trên của pháp luật, dựa trên quyền và lợi ích của trẻ để đưa ra quyết định có lợi nhất cho bé như điều kiện kinh tế của cha mẹ, môi trường sống, tình cảm…
4/ Tài sản chung, nợ chung của hai vợ chồng được giải quyết như thế nào:
Tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Việc chia tài sản khi ly hôn cũng được chia theo thỏa thuận của hai vợ chồng, nếu không thỏa thuận được Tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Đối với nợ chung cũng được xác định như tài sản chung, theo đó nếu xác định đó là nợ chung của hai vợ chồng thì mỗi bên có nghĩa vụ thanh toán một nữa số nợ chung đó cho bên thư ba.
Trân trọng cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.