1.Làm
thế nào để kéo dài thời gian giải quyết ly hôn?
Theo phân tích nêu trên, khi hai bên
ly hôn thuận tình, vợ chồng đã thống nhất về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và
các vấn đề liên quan, do đó việc muốn kéo dài giải quyết ly hôn chỉ xảy ra ở
trường hợp ly hôn đơn phương.
02
trường hợp kéo dài thời gian ly hôn: Hoãn phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương và
Tòa án trả lại đơn ly hôn đơn phương.
1/ Hoãn phiên tòa giải quyết ly hôn
* Với phiên tòa sơ thẩm
Theo quy định tại Điều 233 BLTTDS,
phiên tòa sẽ bị hoãn trong thời hạn không quá 01 tháng khi:
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần nhất
nhưng đương sự vắng mặt; Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà đương sự vắng mặt;
- Có đơn đề nghị hoãn phiên tòa.
Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử sẽ xem xét và có thể chấp nhận hoặc
không. Nếu không chấp nhận thì nêu rõ lý do vì sao…
Đặc biệt: Nếu phiên tòa xét xử được
giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn không quá 15 ngày kể từ ngày
ra quyết định hoãn phiên tòa.
* Với phiên tòa phúc thẩm
Để hoãn phiên tòa phúc thẩm, thì vợ
hoặc chồng phải thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 296 BLTTDS 2015:
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
nhất mà người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ vắng mặt và không có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt;
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan...
Xem thêm
Thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm là
không quá 01 tháng. Như vậy, để kéo dài thời gian giải quyết ly hôn, vợ hoặc
chồng có thể là đơn đề nghị hoãn phiên tòa xét xử vụ án ly hôn hoặc vắng mặt
khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất.
2/ Tòa án trả lại đơn ly hôn
Căn cứ quy định tại Điều 129 BLTTDS,
Thẩm phán trả lại đơn ly hôn đơn phương trong các trường hợp:
- Chồng không có quyền yêu cầu ly
hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản
3 Điều 51 Luật HN&GĐ) hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Chưa có đủ điều kiện yêu cầu ly
hôn đơn phương như không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ… (Điều 56 Luật HN&GĐ).
Khi Tòa án bác đơn xin ly hôn thì
sau 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án bác đơn xin ly hôn có hiệu
lực, vợ, chồng mới được tiếp tục yêu cầu giải quyết (theo khoản c Điều 10 Nghị
quyết 02/2000/NQ-HĐTP).
Nói tóm lại, để kéo dài thời gian ly
hôn, vợ hoặc chồng có thể làm đơn xin hoãn phiên tòa, vắng mặt tại lần triệu
tập hợp lệ thứ nhất của Tòa án hoặc thuộc trường hợp Tòa án bác đơn ly hôn.
2.
Chưa kết hôn, khai sinh cho con có phải xét nghiệm ADN không?
Khi nam nữ chưa kết hôn nhưng muốn
khai sinh cho con chung thì trong giấy khai sinh của con liệu có đủ tên cha và
mẹ không? Đặc biệt, nếu chưa kết hôn, khai sinh cho con có phải xét nghiệm ADN
không?
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, con vẫn
được khai sinh?
Điều 14 Luật Hộ tịch nêu rõ, nội
dung đăng ký khai sinh gồm những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân như thông
tin của người được khai sinh (họ, tên, giới tính, năm sinh, dân tộc…); thông
tin về cha mẹ của người đó; số định danh cá nhân…
Theo đó, hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị
khi đi đăng ký khai sinh được nêu tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch:
– Tờ khai theo mẫu;
– Giấy chứng sinh. Nếu không có giấy
chứng sinh thì phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh.
Không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh…
Đặc biệt, nếu cha mẹ của trẻ đăng ký
khai sinh đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn (theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Như vậy, có thể thấy, khi khai sinh
cho con không bắt buộc phải xuất trình đăng ký kết hôn trừ trường hợp cha mẹ đã
kết hôn. Nếu cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ được khai sinh theo diện
chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Khi đó, nếu chưa xác định được cha
hoặc mẹ thì phần ghi cha hoặc mẹ sẽ bỏ trống trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh
(Điều 15 Nghị định 123 năm 2015).
Xét nghiệm ADN để khai sinh cho con
khi cha mẹ chưa kết hôn?
Như phân tích ở trên, chưa kết hôn
vẫn có thể thực hiện khai sinh cho con. Khi đó, sẽ khai sinh cho trẻ theo diện
chưa xác định được cha hoặc mẹ và trong giấy khai sinh không thể hiện tên của
cha hoặc mẹ.
Nếu muốn khai sinh có đầy đủ tên cha
và mẹ thì phải thực hiện đồng thời 02 thủ tục là đăng ký khai sinh và nhận cha,
mẹ và con. Hồ sơ để thực hiện đồng thời hai thủ tục này được quy định cụ thể
tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP;
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ
khai đăng kí nhận cha, mẹ, con theo mẫu;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay
thế giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con: Văn bản của cơ quan y tế, giám định… trong và ngoài nước xác nhận quan
hệ cha con, mẹ con; thư từ, phim ảnh… chứng minh quan hệ cha con, mẹ con và văn
bản cam đoan con chung của hai người, có ít nhất 02 người thân thích làm chứng.
Có thể thấy, có 02 cách để chứng
minh quan hệ cha con, mẹ con là:
– Xét nghiệm ADN tại cơ quan y tế,
cơ quan giám định… trong nước và nước ngoài;
– Thư từ, phim ảnh, băng đĩa… chứng
minh mối quan hệ cha con, mẹ con cùng văn bản cam đoan con chung có người làm
chứng.
Như vậy, xét nghiệm ADN không phải
là biện pháp duy nhất để xác định quan hệ cha con, mẹ con khi muốn đăng ký khai
sinh cho con mà chưa đăng ký kết hôn nên không bắt buộc mọi trường hợp chưa
đăng ký kết hôn đều phải xét nghiệm ADN để khai sinh cho con có đủ tên cha và
mẹ.
3.Cha
mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến bao nhiêu tuổi?
1. Ai là người phải cấp dưỡng cho
con khi vợ chồng ly hôn?
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015, gọi tắt là Luật hôn nhân và gia đình, cấp
dưỡng là nghĩa vụ đóng góp tiền bạc hoặc tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của người không sống chung với mình nhưng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc
nuôi dưỡng.
Khi hai vợ chồng ly hôn, ngoài việc
chấm dứt quan hệ vợ chồng thì còn giải quyết việc chia tài sản, trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái. Nếu thỏa thuận được thì thực hiện theo thỏa
thuận, không thỏa thuận được thì nhờ Tòa án giải quyết.
Về việc cấp dưỡng con cái, khoản 2
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình khẳng định:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Đồng thời, người không trực tiếp
nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở cũng như có
nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người còn lại.
Như vậy, khi hai vợ chồng ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Cha mẹ ly hôn chỉ phải cấp dưỡng
khi con đủ 18 tuổi?
Căn cứ quy định tại Điều 110 Luật
hôn nhân và gia đình, cha, mẹ khi ly hôn mà không sống cùng con thì có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho con. Luật này cũng nêu rõ, người con được cấp dưỡng là:
- Người chưa thành niên;
- Người đã thành niên mà không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Người gặp khó khăn, túng thiếu
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Theo đó, người thành niên là người
từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Điều 20 Bộ luật Dân
sự); người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi trở lên (Điều 21 Bộ luật
Dân sự).
Như vậy, cha mẹ khi ly hôn, người
không sống chung với con phải cấp dưỡng khi con:
- Chưa đủ 18 tuổi;
- Đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng
lao động cũng không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.
Đồng thời, tại Điều 118 Luật hôn
nhân và gia đình, nghĩa vụ này sẽ chấm dứt nếu người được cấp dưỡng đã đủ 18
tuổi và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình…
Như vậy, có thể thấy, khi cha mẹ ly
hôn, người không sống cùng với con phải cấp dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi
(với trường hợp cấp dưỡng cho con chưa thành niên) hoặc khi con có khả năng lao
động hoặc có tài sản để tự nuôi sống mình (với trường hợp còn lại)
4.
Hỏi về tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi là tôi năm nay
22 tuổi còn bạn gái tôi năm nay hơn 17 tuổi. Chúng tôi yêu nhau được hơn một
năm. Vậy, nếu tuổi của chúng tôi như vậy thì có đủ điều kiện để kết hôn không
ạ? Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “ Nam từ đủ 20 tuổi trở
lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Như vậy, bạn phải đủ 20 tuổi tức là theo quy
định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bạn phải qua lần sinh nhật thứ
20 thì bạn mới đủ điều kiện kết hôn chứ không phải là qua tuổi thứ mười chín
cộng một ngày như Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nữa.
Do đó, trong trường hợp này của bạn,
bạn đã 22 tuổi thì bạn hoàn toàn đủ tuổi để kết hôn. Tuy nhiên, trong trường
hợp này của bạn thì bạn gái của bạn mới hơn 17 tuổi chính vì vậy bạn gái của
bạn chưa đủ tuổi để kết hôn, bạn gái của bạn phải qua lần sinh nhật thứ mười
tám thì mới đủ tuổi kết hôn.
Trong trường hợp này của bạn thì bạn
phải đợi bạn gái của bạn tròn mười tám tuổi để bạn gái bạn đủ tuổi kết hôn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|