1.
Tranh chấp về xây tường rào, chiếm lấn đất đai
Nội dung cụ thể như sau: Hiện tại
gia đình em đang sống trên mảnh đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo như giấy CNQSDĐ thì đường ranh giới giữa gia đình em và gia đình kế bên là
1 đường thẳng. Hai bên đã thỏa thuận mỗi bên xây 1 nửa tường rào. Gia đình em
đã xây trước theo đường thẳng. Hiện nay gia đình đó tiến hành xây 1 nửa tường
rào còn lại nhưng lại xây theo đường gấp khúc và lấn sang bên phía đất gia đình
em khoảng 40cm. Tuy có góp ý nhưng gia đình đó lại nói là đất đó là của họ và
vẫn tiến hành xây tường rào. Vậy gia đình em có quyền khởi kiện không? Và thủ
tục như thế nào ah? Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và
gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn
như sau:
Thứ nhất, theo như chị trình bày thì
mảnh đất nhà chị đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia đình chị
và gia đình kế bên đã thỏa thuận về việc xây dựng tường rào để ngăn cách. Theo
quy định tại Điều 176 Bộ Luật Dân sự năm 2015 việc thỏa thuận xây dựng này là
hợp pháp.
“Điều 176. Mốc giới ngăn cách các
bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được
dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử
dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền
kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây
tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản;
những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do
một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý
thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên
chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào,
trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà
chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc
đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản
liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng
tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây
dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các
bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.”
Tuy nhiên, việc gia đình kế chị xây
tường rào nhưng xây theo đường gấp khúc và lấn sang đất nhà chị 40 cm là vi
phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng theo Điều 174 Bộ Luật Dân sự 2015:
“Điều 174 . Nghĩa vụ tôn trọng quy
tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu,
chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo
đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây
dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh.”
Việc gia đình kế bên chị xây tường
rào theo đường gấp khúc và lấn sang đất nhà chị 40cm là đã vi phạm pháp luật
đất đai quy định tại Điều 12 và Điều 206 Luật Đất đai năm 2015:
"Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất
không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của
pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật
này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch
về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật..”
"Điều 140.Xử lý đối với người
vi phạm pháp luật về đất đai
“1. Người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử
lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế
cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”
Do vậy, gia đình chị hoàn toàn có
quyền khởi kiện tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, về thủ tục hòa giải
Một vấn đề chị phải lưu ý trước khi
nộp đơn khởi kiện thì chị và gia đình kế bên phải có tiến hành hòa giải theo
quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013. Đây là thủ tục bắt buộc trước khi
chị nộp đơn khởi kiện.
"Điều 202. Hoà giải tranh chấp
đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện
trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Theo đó, chị và gia đình kia cần
phải tự tiến hành hòa giải với nhau, tuy nhiên theo như trình bày trên thì việc
hòa giải bất thành khi gia đình kia vẫn tiếp tục xây rào. Do vậy, chị cần đến
Ủy ban nhân dân xã để nộp đơn yêu cầu hòa giải. Thời hạn hòa giải ở đây là 30
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nhận được đơn yêu
cầu của chị. Khi hòa giải xong, dù hòa giải thành hay không thành thì cũng cần
lập biên bản hòa giải và phải có xác nhận của Ủy ban.
Thứ ba, về thẩm quyền và thủ tục
giải quyết tranh chấp:
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất
đai 2013 thì chị có thể nộp đơn xin giải quyết đến Tòa án nhân dân cấp Huyện để
yêu cầu giải quyết. Vì mảnh đất nhà chị có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
"Điều 203. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải
quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên
tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
…....”
Về thủ tục thì chị cần đến Tòa án
nhân dân cấp Huyện nơi chị và gia đình kế bên sinh sống để nộp đơn. Hồ sơ khởi
kiện bao gồm:
1.Đơn khởi kiện. Gồm các nội dung
sau:
-Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
- Tên Toà án nhận đơn khởi kiện.
- Tên, địa chỉ của người khởi kiện.
- Tên, địa chỉ của người bị kiện.
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án
giải quyết đối với bị đơn
- Các thông tin khác mà chị xét thấy
cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3.Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân
dân xã.
Về việc nộp đơn, chị có thể đến nộp
đơn trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án theo đường bưu điện. Khi nộp đơn chị
cũng cần phải nộp một khoản tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn năm ngày làm
việc đơn của chị sẽ được Tòa án thụ lý nếu đúng thẩm quyền hoặc được chuyển đến
nơi có thẩm quyền giải quyết hoặc nêu chưa đầy đủ hồ sơ sẽ được trả lại.
2.
Tư vấn tranh chấp quyền sử dụng đất giữa hàng rào cây râm bụt
Câu hỏi:
Chào luật sư!
Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư
vấn, nội dung sự việc như sau ạ:
Gia đình tôi đi Gia Lai khai hoang
và sử dụng đất từ năm 1964. Năm 1994 gia đình tôi có bán đất cho gia đình ông
A, thời điểm bán không lập giấy tờ gì mà chỉ bán bằng miệng, xác định gianh
giới giữa 2 nhà là chỉ bằng tay, lập hàng bờ rào ngăn cách giữa 2 nhà bằng cây
râm bụt. Đến năm 1995 gia đình ông A làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, nhưng không lấy chữ ký xác nhận giáp ranh của gia đình tôi. Năm 2003
gia đình tôi làm nhà và đã xây bờ rào gianh giới giữa 2 nhà. Gia đình tôi năm
2015 mới làm thủ tục và được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, có chữ ký giáp ranh của
gia đình ông A. Từ thời điểm bán đất cho gia đình ông A đến năm 2018 hai gia
đình không có tranh chấp gì về đất đai. Đến nay là năm 2019 gia đình ông A gửi
đơn lên tòa án yêu cầu tước giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi
nói rằng gia đình tôi lấn chiếm lên đất gia đình ông A, đòi hủy bỏ giấy chứng
nhận QSDĐ của gia đình tôi.
Luật sư cho tôi hỏi như vậy có hợp
lý không? Căn cứ vào văn bản, hướng dẫn nào để xác định những điều trên?
Kính mong luật sư tư vấn cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời:
Chào bạn. Trước tiên cảm ơn bạn đã
tin tưởng Văn Phòng Luật Sư Gia Đình và gửi thắc mắc của mình để Luật sư tư
vấn. Về vấn đề của bạn Luật sư tư vấn như sau:
Về nguồn gốc đất của gia đình bạn:
Như thông tin bạn cung cấp đất gia
đình bạn khai hoang và sử dụng từ năm 1964. Theo quy định của Luật Đất đai 2013
đất có giấy tờ ghi nhận về việc sử dụng trước ngày 15/10/1993 (điều 100) hoặc
không có giấy tờ nhưng sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không có vi
phạm pháp luật đất đai (điều 101) thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đất của gia đình bạn là đất khai
hoang, sử dụng từ năm 1964, sử dụng không có tranh chấp được xã xác nhận thì
hoàn toàn có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xét về nguồn gốc và quá trình sử
dụng như thông tin bạn trình bày thì hoàn toàn hợp pháp và thực tế đã được ghi
nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015.
Về việc ông A yêu cầu hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn:
Ông A khởi kiện yêu cầu hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn thì ông A phải có các giấy tờ,
tài liệu chứng minh về việc nhà bạn lấn chiếm đất của nhà ông A. Nếu ông A cung
cấp được tài liệu chứng minh thì Tòa sẽ xem xét thụ lý. Khi nhận thấy các thông
tin, bằng chứng ông A đưa ra không chính xác thì bạn có thể phản bác và cung
cấp các hồ sơ, giấy tờ mà bạn có để chứng minh. Việc ông A ký xác nhận về ranh
giới tại thời điểm gia đình bạn hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cũng
là một trong những căn cứ chứng minh về vị trí ranh giới sử dụng trên thực tế
của 2 gia đình.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thu thập
các biên lai nộp thuế hàng năm (nếu có), xin trích lục các hồ sơ địa chính của
xã để cơ sở vững chắc hơn.
3.
Bị xây hàng rào lấn chiếm đất thì phải làm thế nào?
Câu hỏi
Gia đình tôi có một miếng đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà tôi có cho 1 gia đình họ hàng ở
quê ở nhờ. Sau đó họ mua miếng đất ngay cạnh nhà tôi. Hiện giờ họ đã xây nhà và
cổng cùng hàng rào lấn chiếm đất phần cổng nhà tôi, mà đất đó thuộc đất lưu
không (Mốc lộ giới) chắn đường đi nhà tôi. Nhà tôi đã làm đơn khiếu nại xuống
huyện và xã để nhờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Bên huyện có gửi quyết
định yêu cầu xã lên làm việc và tháo dỡ hàng rào. Nhưng gia đình đó vẫn ngoan
cố, đến ngày phải phá hàng rào thì không chịu phá. Vậy gia đình tôi tự phá thì
có vi phạm pháp luật không? Tôi cảm ơn.
Luật sư Gia Đình trả lời :
Căn cứ theo điều 164 Bộ Luật Dân sự
2015 quy định về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu như sau:
“1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi
xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp
luật.”
Hiện tại, gia đình bạn đang là chủ
sở hữu và đang trực tiếp sử dụng mảnh đất đó. Nhưng đang xảy ra tranh chấp đối
với người hàng xóm của bạn. Trong thời gian này, người hàng xóm có hành vi xây
cổng và hàng rào lấn chiếm đất của bạn. Xâm phạm tới quyền tài sản của gia
đình bạn. Bạn có quyền tự bảo vệ phần đất của mình bằng những biện pháp không
trái với quy định pháp luật.
Tuy nhiên, căn cứ theo điểm a khoản
2 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi gây thiệt hại tới tài
sản của người khác như sau:
“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người
khác”.
Hành vi phá hàng rào của bạn là hành
vi hủy hoại tài sản người khác. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hiện hành, bạn
có thể bị xử phạt hành chính nếu thực hiện hành vi trên. Như vậy, bạn không có
quyền tự ý dỡ bỏ hàng rào của người hàng xóm.
Căn cứ theo khoản 2 điều 31 Nghị
định 102/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của chủ tịch UBND cấp huyện trong
việc xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm
b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn
chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm
sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc
trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.”
Theo như bạn thông tin bạn đã làm
đơn khiếu nại lên UBND xã để được giải quyết. Sau đó làm đơn khiếu nại lên
huyện. Bên huyện đã ra quyết định tháo dỡ hàng rào để phục nguyên trạng lại
mảnh đất. Khi đến thời hạn mà người hàng xóm không thực hiện thì UBND huyện sẽ
thực hiện cưỡng chế dỡ bỏ hàng rào theo quy định của pháp luật hiện hành. Chính
vì thế, để đảm bảo mọi việc diễn ra theo đúng trình tự pháp luật. Gia đình bạn
cần kiên nhẫn để cơ quan nhà nước đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người dân.
4.
Giải quyết tranh chấp ranh giới các thửa đất liền kề theo luật mới
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi xin
trình bày một việc như sau: Năm 2014 tôi có mua 2 thửa đất liền kề nhau ở khu
đô thị mới ở Phan Thiết, có diện tích lần lượt là 56m2 và 70m2, đã được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Do chưa có nhu cầu xây dựng nhà ở, mà vị trí 2
thửa đất gần khu vui chơi, nhà hàng, nên tôi cho thuê làm chỗ để xe. Đến nay
tôi có ý định xây nhà để ở, thì phát hiện ra 2 thửa đất đã bị nhà dân bên cạnh
trồng cây, xây rào lấn chiếm với diện tích khoảng 11m2. Gia đình tôi đã cố gắng
ôn hòa để giải quyết việc nhưng họ vẫn cố tình và ngang nhiên không trả lại
phần đất lấn chiếm và còn khẳng định phần đất đó thuộc đất của mình từ trước
khi tôi mua đất. Vậy xin Luật sư tư vấn cho tôi làm sao để đòi được đất, Tôi
muốn đầu năm 2017 sẽ tiến hành khởi kiện ra Tòa án thì thủ tục như thế nào?
Mong sớm nhận được bài tư vấn và hướng dẫn cụ thể của các luật sư.
Xin cám ơn Luật sư.
Luật sư Gia Đình trả lời: (câu trả
lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Tranh chấp của bạn với chủ sử dụng
đất bên cạnh là tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Ranh giới
này được xác đinh theo hiện trạng sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho bạn được tiến hành đúng theo quy định, bạn có thể đòi lại phần
đất bị lấn chiếm dựa trên các quy phạm pháp luật về đất đai hiện nay.
Quy định đối với tranh chấp xác định
ranh giới đất liền kề và cách xác định ranh giới thửa đất.
Giữa chủ sở hữu của các thửa đất
liền kề phải thực hiện nghĩa vụ tôn trong ranh giới giữa các bất động sản. Điều
này được thể hiện tại điều 265 Bộ luật dân sự 2005: “1. Ranh giới giữa các bất
động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định
theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có
tranh chấp.”
Vấn đề này được quy định tương tự
tại điều 175 Bộ luật dân sự 2015 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2017), theo đó,
mọi chủ thể đều có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung, không được lấn,
chiếm thay đổi các mốc giới ngăn cách, kể cả trương hợp ranh giới là kênh,
mương, hào, rãnh, bờ ruộng.
Việc xác định ranh giới thửa đất
cũng được thể hiện trong bản đồ địa chính của địa phương, cụ thể là Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp phường. Ủy ban nhân dân xã, phường cũng là cấp hành chính có
thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất theo bản đồ. Do vậy, trong trường hợp có
tranh chấp về ranh giới, các chủ sử dụng đất có thể tự thỏa thuận với nhau,
trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể tiến hành hòa giải tại Ủy ban
nhân dân xã, phường (nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải qua hòa giải
tại cơ quan hành chính địa phương).
Thủ tục hòa giải hiện nay được quy
định tại điều 202 Luật đất đai 2013, như sau:
• Các bên tranh chấp không thể tự
hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để hòa
giải.
• Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việp Nam cấp xã, tổ chức thành viên của
Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa
phương mình. Việc hòa giải tranh này tại được thực hiện trong thời hạn không
quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã, được gửi
đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
• Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa
giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải không thành, mà
các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải
quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1 điều 203 Luật đất đai 2013:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”
Việc khởi kiện để giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có
hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Những quy định về vấn đề này so với Bộ luật tố tụng
dân sự 2005 chỉ khác biệt về xác định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc do
đã tổ chức các Tòa chuyên trách, cụ thể:
Xác định Tòa án nhân dân có thẩm
quyền:
Việc xác định Tòa án nhân dân có
thẩm quyền dựa trên loại vụ việc, lãnh thổ và cấp tòa án. Căn cứ vào điều 35 về
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, điều 36 về thẩm quyền của các Tòa
chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự –
bao gồm các tranh chấp về đất đai. Việc xác định thẩm quyền về loại việc cho
Tòa chuyên trách là điểm mới so với Bộ luật tố tụng dân sự cũ năm 2005.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản
thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải
quyết là Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Nội dung đơn khởi kiện phải có các
nội dung chính theo điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
-Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
-Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
khởi kiện là cá nhân;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
bị kiện là cá nhân;
-Quyền, lợi ích hợp pháp của người
khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
-Họ, tên, địa chỉ của người làm
chứng (nếu có);
-Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh
quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, trong trường hợp này
là các tài liệu sau:
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã được cấp đối với thửa đất bị lấn chiếm;
-Biên bản hòa giải không thành của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
-Văn bản đo đạc, xác minh về việc
thửa đất bị lấn chiếm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
-Trích lục hồ sơ địa chính đối với
thửa đất có tranh chấp;
-Ngoài ra Tòa án có thể yêu cầu bổ
sung thêm các loại tài liệu, chứng cứ liên quan khác.
Khi nộp đơn khởi kiện có kèm theo
tài liệu, chứng cứ liên quan, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét, nghiên cứu
vụ án. Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thì Thẩm phán được phân công
sẽ thông báo cho người khởi kiện để họ đến nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ án
theo điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự; nếu cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện
thì ra thông báo để người nộp đơn khởi kiện bổ sung thêm.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|