1. Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư
Câu hỏi:
Tôi có mua một căn hộ
tại HCM, căn hộ này chủ cũ bán cho tôi đã có sổ đỏ nên cho chìa khóa nên tôi
chưa làm thủ tục sang tên. Vợ chồng tôi đã trả hết tiền cho bên bán từ năm 2007,
Hai bên có mặt giấy tờ viết tay. Hiện nay tôi muốn bên bạn ký giấy tờ để tôi
làm thủ tục sang tên luôn bên bán gây khó khăn không chịu Ký.
Rất mong được sự tư
vấn cho tôi cách thức giải quyết để chúng tôi đỡ thiệt thòi.
Văn Phòng Luật Sư Gia
Đình tư vấn:
1. Về hiệu lực của
giấy tờ mua bán viết tay
Về nguyên tắc hợp đồng
mua bán căn hộ chung cư phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp hai bên có giao dịch
thực sự nhưng hình thức của hợp đồng chưa phù hợp quy định của pháp luật thì
hợp đồng vẫn chưa phát sinh hiệu lực. Nếu có tranh chấp mà các bên không thể tự
thương lượng để giải quyết, vụ việc được đưa ra tòa án thì cơ quan này sẽ xác
định hợp đồng chưa tuân thủ về hình thức và ấn định một khoảng thời gian hợp lý
để các bên hoàn thiện về mặt hình thức của hợp đồng (ký lại hợp đồng tại phòng
công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã phường để xin chứng thực hợp đồng).
2. Giải pháp cho bạn
để giải quyết tranh chấp
Trước tiên bạn nên tận
dụng cơ hội đàm phán thương lượng với bên bán, Bạn nên giải thích cho bên bán
về nghĩa vụ của họ trong việc hoàn tất thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp
đồng mua bán nhà ở chung cư. Đồng thời bạn nên đề xuất một mực ký hợp đồng,
Hiện nay các văn phòng công chứng để cung cấp dịch vụ ký hợp đồng tại nơi ở của
cá nhân, và bạn có thể tận dụng dịch vụ này để kiếm tại nhà của bên bán sáng
việc họ lại lý do phải đi lại mà không muốn đi ký. Trường hợp bên bán không
chịu hợp tác thì bạn phải chuẩn bị phương án khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền
để yêu cầu giải quyết.
Trước tiên bạn nên làm
đơn gửi cho ủy ban nhân dân cấp phường xã đề nghị hòa giải giữa hai bên, tạo
cho hai bên một cơ hội hiểu vấn đề và hiểu nghĩa vụ cũng như hậu quả pháp lý.
Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã phường hòa giải mà vẫn không đạt kết quả thì bạn chuẩn bị hồ sơ khởi
kiện nộp tại tòa án nhân dân nơi bên bán cư trú. hồ sơ khởi kiện bao gồm:
• Đơn khởi kiện
• Giấy tờ mua bán căn
hộ viết tay;
• Chứng minh nhân dân
và hộ khẩu của viên bán căn hộ cho bạn. Nếu bạn không có tài liệu này thì cần
bổ sung văn bản xác định nơi cư trú của bị đơn. Tài liệu này do cơ quan công an
cấp xã phường cung cấp bạn có thể tham khảo tư vấn của chúng tôi về vấn đề này
tại đây.
• Các tài liệu thể
hiện bạn là người đang sử dụng căn hộ.
Nếu hồ sơ của bạn hợp
lệ tòa án sẽ thụ lý và cung cấp cho bạn bản thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
để bạn đi nộp tại cơ quan thi hành án cấp quận huyện. Thời gian giải quyết của
tòa án sau khi bạn đã nộp tạm ứng án phí sẽ rơi vào khoảng từ 4 đến 6 tháng.
Phán quyết của tòa án
sẽ là cơ sở để xác định chủ quyền sở hữu nhà của bạn hoặc là cơ sở để giải
quyết quyền lợi hai bên trong trường hợp bên bán vẫn khăng khăng không chịu hợp
tác để làm thủ tục chuyển nhượng căn hộ cho bạn.
2. Tranh chấp về nhà ở giữa tường chung và
tường riêng đối với nhà chung cư hóa giá ?
Thưa luật sư, Tranh
chấp về nhà ở giữa tường chung và tường riêng đối với nhà chung cư hóa giá theo
nghị định 61. Xin luật sư cho biết ý kiến về trường hợp của chúng tôi sẽ giải
quyết như thế nào cho đúng và phải lẽ.
Hộ 178 có gắn bảng
quảng cáo trên tường vách liền với phần dưới ban công thuộc về lộ giới của căn
hộ chúng tôi 178a. Tôi làm đơn khiếu nại tranh chấp lên phường để được giải
quyết thỏa đáng.
1/ Yêu cầu hộ 178 tháo
gỡ và di chuyển bản quảng cáo về phần vách và ban công thuộc lộ giới của căn
hộ. Song việc giải quyết của phường công nhận việc gắn bảng hiệu là đúng với
chủ quyền được công nhận, điều này khiến tôi phân vân. có khi nào nhà nước hóa
giá nhà vượt ngoài kết cấu xây dựng thực tế của căn hộ không?! Đây là căn hộ
liền kề tầng dưới chung cư, hộ chúng tôi có vách chung với hộ 178 là 10m40,phần
còn lại vách hộ tôi vát góc nếu tính đường thẳng song song là 1m480, việc gắn
bản quảng cáo của hộ 178 trên phần vách 1m48 của căn hộ tôi (178a) là đúng lẽ
không?
2/ Để tránh tranh chấp
về sau, đề nghị phường kết hợp với phòng quản lý đô thị quận xác định ranh
giới tường vách chung và riêng, kể cả mái che ban công. Song phường không đả
động gì đề nghị này nên hộ chúng tôi không thán phục và đồng thuận.
3/ Hộ chúng tôi (178a)
tiếp tục khiếu nại lần 2 với ủy ban nhân dân quận, ủy ban nhân dân phường,ban
quản lý độ thị phường, ban tư pháp phường, như vậy có phù hợp không.
Tôi xin cảm ơn luật
sư!
Trả lời:
Căn cứ Luật nhà ở năm
2014 quy định:
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
15. Phần sở hữu riêng
trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện
tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà
chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích
khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
16. Phần sở hữu chung
của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện
tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng
chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.
Điều 100. Phần sở hữu
riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Phần sở hữu riêng
trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên
trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác
trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống trang
thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện
tích khác thuộc sở hữu riêng.
2. Phần sở hữu chung
của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn
lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản
1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ
thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư
bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm,
lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông
tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và
các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước
hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công
cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh
doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm
sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội
dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Theo quy định về mua
bán căn hộ chung cư hợp đồng phải ghi rõ thêm phần diện tích thuộc sở hữu
chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng, khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán
nhà ở và cách tính diện tích căn hộ mua bán.
Về cách tính diện tích
căn hộ, pháp luật thống nhất một cách tính diện tích căn hộ, theo đó diện tích
sử dụng căn hộ được tính theo kích thước thông thủy (trước đó tính theo tim
tường hoặc thông thủy) và được ghi vào Giấy chứng nhận cấp cho người mua, bao
gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban
công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính tường bao ngôi nhà,
tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong
căn hộ.
Căn cứ Thông tư
02/2016/TT-BXD quy định:
Điều 6. Quản lý phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
1. Phần diện tích và
các thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 100
của Luật Nhà ở phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn
hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư (sau đây gọi
chung là hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ).
Kèm theo hợp đồng mua
bán, thuê mua căn hộ, chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này cho người mua, thuê mua.
2. Trường hợp ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì
việc xác định phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu riêng và việc cung cấp
các bản vẽ kèm theo được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại
thời điểm ký kết hợp đồng; trường hợp pháp luật về nhà ở không có quy định thì
xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.
3. Chủ sở hữu nhà
chung cư có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu
riêng của mình nhưng việc sử dụng phần sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công
năng thiết kế, đúng mục đích đã được phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến
phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung
cư.
Điều 7. Quản lý phần
sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
1. Phần diện tích và
các hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư được
xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở và phải được ghi rõ
trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ. Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua
căn hộ phải có danh mục phần sở hữu chung theo quy định của Luật Nhà ở; phần sở
hữu chung của nhà chung cư phải được sử dụng đúng mục đích, đúng công năng
thiết kế được phê duyệt.
2. Đối với công trình
phục vụ cho sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư mà thuộc
diện phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo dự án được phê duyệt nhưng chưa
bàn giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý các công trình này; sau khi bàn
giao cho Nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý chịu trách nhiệm quản
lý, bảo trì và sử dụng theo đúng mục đích, công năng thiết kế được phê duyệt.
3. Đối với công trình
phục vụ cho sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu
tư xây dựng để kinh doanh theo nội dung dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư có
quyền sở hữu và chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì công trình này.
4. Đối với phần sở hữu
chung của tòa nhà chung cư có mục đích để ở thì các chủ sở hữu nhà chung cư có
trách nhiệm cùng quản lý; nếu nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì
giao cho đơn vị quản lý vận hành quản lý phần sở hữu này; trường hợp không
thuộc diện phải có đơn vị quản lý vận hành thì hội nghị nhà chung cư quyết định
giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc giao cho đơn vị khác quản lý phần sở
hữu chung này.
5. Đối với phần sở hữu
chung của tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì thực hiện quản lý
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp không
phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương
mại với khu căn hộ thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản lý
phần sở hữu chung này; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp phân
chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại
với khu căn hộ thì chủ sở hữu khu căn hộ có trách nhiệm quản lý phần sở hữu
chung của khu căn hộ; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Đối với phần sở hữu chung của khu văn
phòng, dịch vụ, thương mại thì do đơn vị quản lý vận hành quản lý, nếu nhà
chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành thì do chủ sở hữu khu chức năng
này thực hiện quản lý.
Đối với phần sở hữu
chung của cả tòa nhà thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản
lý; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều này.
6. Đối với nhà sinh
hoạt cộng đồng của tòa nhà chung cư thì do các chủ sở hữu hoặc Ban quản trị
(nếu nhà chung cư có Ban quản trị) hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
thực hiện quản lý theo quyết định của hội nghị nhà chung cư.
7. Đối với phần sở hữu
chung của cụm nhà chung cư thì Ban quản trị của cụm nhà chung cư thay mặt các
chủ sở hữu để quản lý phần sở hữu chung này.
8. Trường hợp ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì
việc xác định phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhà ở tại thời điểm ký kết hợp đồng; trường hợp pháp luật về
nhà ở không có quy định thì xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán,
thuê mua căn hộ.
Như vậy, nếu trong hợp
đồng có quy định diện tích tranh chấp là thuộc sở hữu riêng của bạn thì hộ 178
không có quyền sử dụng.
Với Diện tích tường
chung, các chủ thể đồng sở hữu đều có quyền quản lý, cần có sự đồng ý của các
chủ sở hữu để 1 cá nhân có thể sử dụng cho mục đích riêng.
Căn cứ theo Luật khiếu
nại năm 2011 quy định:
Điều 7. Trình tự khiếu
nại
1. Khi có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu
đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành
chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Trường hợp người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định
mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
Trường hợp người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy, nếu bạn không
đồng ý với quyết định của các chủ thể trên, bạn cần khiếu nại lầm 2 lên Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
3. Hành
vi chiếm dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
Câu hỏi
• Thực tế hiện nay cho
thấy, chủ đầu tư nhà chung cư thường sử dụng diện tích tầng một nhà chung cư
vào mục đích cho thuê để thu lợi nhuận. Đại diện chủ sở hữu nhiều tòa nhà chung
cư tỏ ra rất bức xúc và phản đối hành vi này của chủ đầu tư vì cho rằng đây là
diện tích thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, chủ đầu tư không có quyền cho
thuê khi chưa được sự đồng ý của đại diện chủ sở hữu tòa nhà.
• Vậy thưa Luật sư,
Luật sư có thể tư vấn khi chủ đầu tư sử dụng phần diện tích tầng một nhà chung
cư để thực hiện việc cho thuê, chủ đầu tư có cần xin ý kiến đồng ý của đại diện
chủ sở hữu nhà chung cư hay không?
Xin chân thành cám ơn!
Trả lời
Liên quan đến yêu cầu
tư vấn của Quý khách hàng, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình tư vấn như sau:
• Theo quy định tại
Khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 7 Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày
15/02/2016 ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư thì phần sở hữu chung
của nhà chung cư (áp dụng đối với cả nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung
cư có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm:
• - Phần diện tích còn
lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt
cộng đồng của nhà chung cư;
• - Không gian và hệ
thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư
bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm,
lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông
tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và
các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
• - Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà
nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
• - Các công trình
công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để
kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt
bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định
trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
• Và phần sở hữu này
phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.
• Như vậy, đối với yêu
cầu tư vấn của Quý khách hàng, chúng tôi có quan điểm như sau:
• Trường hợp 1: Nếu
hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ của Quý khách hàng thể hiện rõ diện tích tầng
một tòa nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung thì hành vi cho thuê mặt bằng tầng
một để thu lợi nhuận của chủ đầu tư là hành vi sử dụng sai mục đích phần diện
tích thuộc sở hữu chung, vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 6 Luật Nhà ở năm
2014. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đại diện chủ sở hữu có thể
yêu cầu chủ đầu tư bàn giao lại diện tích phần sở hữu chung theo đúng quy định
pháp luật.
• Trường hợp 2: Nếu
hợp đồng mua bán, thuê mua không thể hiện diện tích tầng một thuộc quyền sở hữu
chung của các hộ dân trong nhà chung cư thì phần diện tích này được xác định là
sở hữu riêng của chủ đầu tư. Trong trường hợp này, chủ đầu tư có quyền cho thuê
phần diện tích này mà không phụ thuộc vào ý chí của đại diện chủ sở hữu căn hộ
chung cư.
4. Những thông tin quan trọng về cấp sổ hồng
người mua chung cư
Các trường hợp được
cấp sổ hồng
Theo Khoản 1, Điều 99,
Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng
đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của
Luật này;
- Người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển
đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng
thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng
đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
- Người sử dụng đất
tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình,
hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện
có;
- Người sử dụng đất đề
nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Hồ sơ làm sổ hồng
chung cư
Khoản 3 Điều 72 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Chủ đầu tư dự án nhà
ở có trách nhiệm nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ
cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Hợp đồng về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật;
- Biên bản bàn giao
nhà, đất, công trình xây dựng.
Thời hạn cấp sổ hồng
chung cư
Trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải hoàn thiện
xong thủ tục cấp sổ hồng cho chủ sở hữu căn hộ chung cư.
Để giải quyết những
vướng mắc trong quá trình cấp sổ hồng cho người dân, ngày 19.11.2019, Chính phủ
ban hành Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Theo đó, từ tháng
1.2020, chủ đầu tư bị phạt tới 1 tỉ đồng nếu chậm làm sổ hồng cho người mua
nhà. Quy định mới trong Nghị định 91, trong vòng 50 ngày, kể từ ngày bàn giao
căn hộ cho bên mua, chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp sổ hồng cho bên mua.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|