1.
Quy định của pháp luật về mua hóa giá nhà
Đối tượng được mua hóa giá nhà theo
quy định của pháp luật
Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng
nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử
dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào
tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều
61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
• Trường hợp đang thực tế sử dụng
nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký
lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên
phải ký lại hợp đồng theo quy định;
• Trường hợp đang thực tế sử dụng
nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố
trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp
đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
• Trường hợp đang thực tế sử dụng
nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở
này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
• Trường hợp đang thực tế sử dụng
nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong
quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được
ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều
60 của Nghị định này. Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu
hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46
của Nghị định này.
Điều kiện để được mua, được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ khoản 2 Điều 91/2015/NĐ-CP
người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
• Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn
vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm
người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp
đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng
tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người
đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
• Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở
theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận
hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
• Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ
đang thuê.
Hồ sơ mua nhà thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước
Căn cứ Điều 69 Nghị định
91/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
• Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
• Bản sao Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân
của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có
chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
• Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp
pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành
nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp
đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác
nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên
khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã
chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê
nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản
khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có
tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
Trình tự, thủ tục mua nhà ở thuộc sở
hữu của Nhà nước
Căn cứ khoản 2 Điều 69 Nghị định
91/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được
thực hiện như sau:
• Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề
nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý
nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
• Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách
người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp
Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất.
Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất,
Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định
giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang
quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp
để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
• Căn cứ vào báo cáo của cơ quan
quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà
ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán
nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản
lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở;
• Sau khi nhận quyết định bán nhà ở
cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ
thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
• Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ
là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ
hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp
nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng
nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người
mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp
giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
• Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày
đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở
mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân
cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà
ở.
2.
Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2021
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có
quyền hưởng di sản theo di chúc”
Theo đó, người thừa kế có thể hưởng
thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc
và theo pháp luật.
1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
1.1. Hình thức của di chúc
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc
bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao
gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm
chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công
chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015
quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di
chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm
di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy
định của luật.
1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo
di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự
2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc
vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật
nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ,
chồng;
b) Con thành niên mà không có khả
năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di
chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo
pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần
di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối
nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài
sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước
khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai
(cha, mẹ ông A đã chết).
Mặc dù không được ông A cho hưởng di
sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần
di sản bà B được hưởng như sau:
- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ
(vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
- Nếu chia thừa kế theo pháp luật
thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai,
mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà
B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà
đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp
luật
2.1. Khi nào di sản chia theo pháp
luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân
sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật
cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người
được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di
sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
2.2. Người được hưởng thừa kế theo
pháp luật
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật
Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa
kế và hàng thừa kế.
- Diện thừa kế: Là người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con
nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
- Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
2.3. Nhà đất được chia theo phần
bằng nhau?
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa
kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất
do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ
thể:
- Nếu di chúc hợp pháp thì phần di
sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
- Nếu nhà đất được chia theo pháp
luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.
3.
Giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế di sản
Quyền thừa kế di sản là quyền được
hưởng tài sản do người chết để lại cho người thừa kế (thừa kế theo di chúc hoặc
thừa kế theo pháp luật). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc phân chia di
sản nảy sinh mâu thuẫn giữa những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan dẫn
đến tranh chấp.
Những vấn đề tranh chấp về quyền
thừa kế di sản thường gặp là xác định ai quyền thừa kế di sản hoặc bác bỏ quyền
thừa kế di sản của người khác, tranh chấp về hàng thừa kế, về việc buộc người
thừa kế thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, hoặc tranh chấp thừa kế khi đã
hết thời hiệu chia di sản thừa kế.
Mọi việc sẽ dễ dàng nếu các thành
viên trong gia đình hoặc hàng thừa kế thống nhất với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Tuy nhiên, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc không thống nhất và dẫn đến
tranh chấp về quyền thừa kế di sản. Sự có mặt và tham gia của Luật sư là hết
sức cần thiết cho việc hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Sẽ đại diện theo ủy quyền hoặc cử
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên, cụ thể:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên
quan đến vấn đề tranh chấp tài sản thừa kế;
- Soạn thảo Đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu cầu độc lập, đơn yêu cầu phản tố…chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ kèm theo các
yêu cầu liên quan đến tài sản thừa kế.
- Hướng dẫn thu thập chứng cứ, đánh
giá, cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu;
- Soạn thảo các văn bản, giấy tờ
liên quan đến hoạt động tham gia tố tụng tại cấp hòa giải cơ sở nếu có, phiên
tòa sơ thẩm và phúc thẩm;
- Tham gia các buổi làm việc tại Tòa
án, đưa ra ý kiến để bảo vệ quyền lợi cho đương sự;
- Tham gia phiên xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm nếu có để bảo vệ quyền lợi cho đương sự;
Với sự hiểu biết pháp luật và kinh
nghiệm trong vấn đề tranh chấp thừa kế di sản, chúng tôi hy vọng đem đến cho
khách hàng sự hài lòng.
4.Di
sản thừa kế được chia như thế nào khi không có di chúc
Chào công ty, Ba em mất mà không để
lại di chúc, lúc đó bà nội em còn sống. Bây giờ nhà em muốn sang tên sổ hồng
cho mẹ em đứng tên và bà nội em cũng vừa mới mất. Quyền sử dụng và sở hữu của
căn nhà là của ba mẹ em đứng tên sổ hồng. Vậy phần tài sản của ba em có phải
chia cho bà nội và các cô chú của em không và em muốn sang tên sổ hồng cho mẹ
em đứng tên thì cần phải làm những bước và thủ tục như thế nào ?
Em nhờ công ty tư vấn giúp và xin
cảm ơn công ty.
Luật sư Gia Đình trả lời: Đối với
yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Phần tài sản mà ba bạn để lại sẽ
được chia thừa kế theo pháp luật, vì không có di chúc để lại. Theo đó, phần di
sản đó sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điều
651 Bộ luật dân sự 2015).
Như vậy, bà nội bạn có quyền hưởng
thừa kế vì tại thời điểm ba bạn mất bà nội bạn vẫn còn sống, sau đó bà nội bạn
mất thì phần thừa kế của bà nội bạn sẽ được coi là di sản thừa kế và chia theo
pháp luật (tương tự trên - nếu không có di chúc để lại). Theo đó, những người
con của bà sẽ được hưởng thừa kế. Vì ba bạn mất trước bà nội nên những người
con của ba bạn (bạn và anh chị em khác) sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo Điều
652 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng
chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Việc bạn muốn sang tên thì phải có
sự đồng ý của tất cả những người thừa kế của bà nội bạn và ba bạn thông qua việc
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|