1. Tranh chấp về di dời mồ mả
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Trên đất
của tôi có một ngôi mộ, nay tôi muốn dời ngôi mộ đó đi, tôi có thể nhờ xã
phường để giúp không vì tôi không thương lượng được với người nhà ngôi mộ!
Luật sư tư vấn:
Vấn đề tranh chấp liên
quan đến việc di dời mồ mả là một vấn đề rất phức tạp và khó giải quyết, vấn đề
mồ mả là vấn đề linh thiêng, thường dụng chạm đến tâm linh của con người và
quyết định nhiều bởi phong tục tập quán.
Trường hợp trên đất
của bạn có mồ và bạn muốn di chuyển ngôi mộ đó đi. Điều 166 Luật Đất đai 2013
quy định về quyền của người sử dụng đất
“Điều 166. Quyền chung
của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích
do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng
dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo
hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai”.
Chiếu theo quy định
trên, gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phía bên kia di dời mồ mả ra khỏi
khu đất của gia đình bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, phía bên kia không đồng
ý về việc di dời mồ mả, vì thế bạn muốn nhờ cơ quan của xã, phương tham gia
giúp bạn giải quyết vấn đề này, song lại chưa có quy định nào về nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy bạn nhân dân xã/phường trong vấn đề giải quyết tranh chấp liên
quan đến di dời mồ mả trên đất ở, nên ủy ban nhân dân xã phương không có thẩm quyền
đưa ra quyết định trong vấn đề này. Tuy nhiên, về vấn đề này, bạn có thể nhờ ủy
ban nhân dân xã/phương tham gia giải quyết thông qua việc hỏa giải, tự nguyện
giữa gia đình bạn và gia đình có mồ mả trên đất ở của bạn.
Liên quan đến việc di
dời mồ mả, có thể nói, trong xã hội Việt Nam, đây là vấn đề tâm linh và tín
ngưỡng , vì vậy, gia đình bạn và gia đình bên có mồ mả nên cùng ngồi lại bàn
bạc, thỏa thuận cẩn thận, kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp hợp lý.
Trường hợp hai bên
không tự thỏa thuận hoặc việc hòa giải của ủy ban nhân dân xã/phường không
thành thì hai bên có thể yêu cầu đến tòa án có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật dân sự để giải quyết vấn đề này.
2. Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của
mình?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có 1 mảnh đất sử
dụng hơn 10 năm rồi, đã được cấp sổ đỏ. Trên đó có trước 10 ngôi mộ. Hiện đã có
9 ngôi mộ được di dời ra khỏi đất nhà tôi, duy chỉ còn 1 cái không chịu di dời.
Nhà tôi có nhã ý hỗ trợ họ di dời đi nhưng họ không đồng ý, rồi còn có định
định xây to hơn. Vậy cho tôi hỏi nhà tôi có quyền yêu cầu không, nếu họ không
di dời thì phải làm thế nào?
Luật Sư Gia Đình tư
vấn
1/ Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013.
2/ Có được yêu cầu di
dời mồ mả trên đất của mình?
Theo thông tin bạn
cung cấp đất gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình
bạn sẽ có những quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 Luật đất
đai năm 2013 như sau:
"Điều 166. Quyền
chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích
do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng
dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo
hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Theo quy định trên thì
người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử
dụng đất của mình.
Tuy nhiên, trong
trường hợp của bạn, gia đình bạn đã sử dụng đất được hơn 10 năm mà những ngôi
mộ này có trước thời gian này. Tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất gia đình bạn đã chấp nhận việc có ngôi mộ trên đất của mình và sử dụng
suốt thời gian này. Như vậy, nay việc các ngôi mộ nằm trên đất của gia đình
không phải hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất nên gia đình không có quyền yêu
cầu di dời ngôi mộ này nếu không được sự đồng ý của người quản lý mộ. Trường
hợp này chỉ có thể thỏa thuận với người quản lý ngôi mộ về việc di dời mà không
được có hành vi xâm phạm mồ mả của họ.
3. Mẫu đơn xin di chuyển mộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
————-oOo————-
………, ngày
……….tháng……..năm 2018
ĐƠN XIN DI CHUYỂN MỘ
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân xã…………………….. huyện…………………………………/ Ban quản lý Nghĩa trang …….
Tôi
là:…………………………………………………………… sinh năm: …….
Chứng minh nhân dân
số: ……………………. cấp ngày ……………. tại ……………..
Hộ khẩu thường
trú:……………………………………………………………………………………….
Hiện đang sinh sống
tại địa chỉ:………………………………………………………………….
Là ……….. của ông/bà
…………………………. đang được chôn cất tại ………………………
Tôi làm đơn này để
trình bày với quý cơ quan/đơn vị một việc như sau:
(Trình bày về việc đặt
phần mộ và lý do di chuyển )
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….
(Ví dụ: Năm ……, bố của
tôi là ông………………………. tham gia kháng chiến và hi sinh. Phần mộ của ông được đưa
về và hiện nay đang được đặt tại nghĩa trang liệt sỹ …………….. tại thôn…………………
Tuy nhiên, hiện nay gia đình đã chuyển về địa chỉ……………………… sinh sống, vì khoảng
cách địa lí khá xa và họ hàng đều đã chuyển đi hết nên rất khó có thể chăm lo
phần mộ của bố tôi.)
Vì vậy, bằng đơn này,
tôi xin quý cơ quan cho phép gia đình tôi di chuyển phần mộ của ….. mình về
nghĩa trang ……………………… gần với địa chỉ gia đình đang sinh sống để gia đình tôi
có thể thường xuyên thăm viếng.
Kính mong quý cơ quan
xem xét, chấp thuận.
Tôi xin chân thành cảm
ơn !
Người làm đơn
4. Những quy định về mua bán đất mồ mả
Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân với đại diện chủ sở hữu tối cao thuộc về Nhà nước, đây được coi là
nguyên tắc xuyên suốt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đất
đai từ Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và hiện hành
là Luật Đất đai năm 2013.
Tuy nhiên, bên cạnh
những quy định được bổ sung và phù hợp với tình hình thực tiễn thì còn có những
quy định mơ hồ và khó hiểu liên quan đến vấn đề này. Một trong những vấn đề tồn
đọng đó chính là pháp luật có những quy định về đất mồ mả, mua đất có mồ mả như
thế nào?
Căn cứ pháp lý
• Bộ luật Hình sự năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
• Bộ luật Dân sự năm
2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Luật Đất đai năm
2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Nội dung tư vấn
1. Những quy định về
đất mồ mả
Theo quy định tại Luật
Đất đai năm 2013 thì không có một quy định nào giải thích đất nghĩa trang, đất
nghĩa địa là gì. Cụ thể, về việc phân loại đất này thì tại điểm h, Khoản 2,
Điều 10 chỉ quy định đất nghĩa trang, đất nghĩa địa chỉ là loại đất phi nông
nghiệp. Tuy nhiên, loại đất này không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định pháp luật mà trên thực tế, mọi người đều ngầm hiểu với nhau
đây là đất do cộng đồng quản lý và cùng nhau sử dụng.
Tại điểm l, khoản 3,
Mục I của Thông tư số 02/2009/TT – BYT (đã hết hiệu lực thi hành) thì có nói
đến nghĩa trang là nơi mai táng tập trung theo các hình thức khác nhau và được
quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
Mồ mả theo phong tục
của người Việt ta thì là nơi an nghỉ nơi chín suối của những bậc tiền bối đã
khuất. Do đó, việc bảo vệ mồ mả là nhiệm vụ của những người còn sống. Vì vậy,
chẳng hạn khi bạn mua đất có mồ mả - nghĩa là một mảnh đất có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng trong diện tích đất lại có mồ mả của người đã khuất thì
bạn cần suy nghĩ một cách kỹ càng nhất, trách những vấn đề rủi ro khi đã hoàn
thành xong việc mua bán có hiệu lực pháp luật.
2. Xâm phạm luật đất
đai mồ mả có sao không?
Đất mồ mả là đất có ý
nghĩa tâm linh vô cùng lớn với người Việt bởi việc giữ gìn và bảo tồn ấy được
coi như là một nhiệm vụ lớn lao. Vì vậy, khi có những hành vi xâm phạm đất mồ
mả thì người có hành vi ấy tùy vào tính chất của hành vi có thể phải chịu những
chế tài xử lý theo những quy định của pháp luật.
Trước tiên nếu hành vi
ấy mang tính chất không đến lỗi phải chịu trách nhiệm hình sự thì người có hành
vi xâm phạm mồ mả ấy sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật dân sự, được coi là chi phí hợp lý để khăc phục cũng như hạn
chế thiệt hại. Cụ thể, tại Điều 607 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hành vi xâm
phạm mồ mả này sẽ phải bồi thường thiệt hại cho những người thân thích theo
hàng thừa kế của người đã khuất đó và số tiền bồi thường là không quá 10 lần
mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật.
Nếu mức độ và tính
chất của hành vi ấy có dấu hiệu tội phạm của tội xâm phạm mồ mả thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017 thì khung hình phạt nặng nhất của tội này là bị phạt tù đến 07
năm.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|