1. Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố
mẹ chồng?
Câu hỏi:
Gia đình tôi có năm
anh em. cha tôi đã mất năm 2015 (không để lại di chúc), chỉ còn mẹ. cha mẹ tôi
cùng tạo dựng căn nhà đã lâu (50 năm). Một em trai của tôi lập gia đình ở riêng
và đã mất, nay cô em dâu có chồng chết này đến nhà đòi mẹ tôi phải ký giấy di
chúc cho cô được chia phần của chồng (cô đã có 03 con với em tôi). Xin hỏi yêu
cầu của cô em dâu có đúng pháp luật không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin
tưởng và câu hỏi tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với câu hỏi của bạn chúng tôi
trả lời như sau:
Căn nhà nói trên là
tài sản chung của cha mẹ bạn trong thời kì hôn nhân. Do cha bạn chết nên tài
sản của cha mẹ bạn sẽ được chia đôi theo nguyên tắc khi chia tài sản chung của
vợ chồng, cha bạn một nửa và mẹ bạn một nửa trong khối tài sản là căn nhà đó.
Về việc quản lý, sử
dụng, Căn cứ khoản 2 Điều 31 về quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng Luật hôn
nhân gia đình 2014quy định “khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế
thỏa thuận cử người khác quản lý di sản”.
Trong trường hợp này,
do cha của bạn không để lại di chúc nên nếu có yêu cầu mở thừa kế thì phần tài
sản là nửa căn nhà nói trên sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Theo quy
định của Bộ luật dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất trong gia đình bạn bao gồm: 05 anh chị em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của
bạn (nếu còn sống).
Vì trong thư của bạn
không đề cập việc em bạn mất trước hay mất sau cha bạn, nên phải chia làm hai
trường hợp:
- Thứ nhất, nếu em bạn
mất trước cha bạn thì 03 người con của em bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần
tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng (chia đều cho ba người con của em bạn).
Căn cứ Điều 652 Bộ
luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị: “Trường hợp con của người để lại
di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”
- Thứ hai, nếu em bạn
mất sau cha bạn thì phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều
cho ba người con của em bạn và vợ của em bạn. Cần lưu ý với bạn về thời hiệu
khởi kiện để người thừa kế theo pháp luật có quyền khởi kiện chia di sản thừa
kế;
Thời hiệu khởi kiện
chia thừa kế: đối với di sản thừa kế là động sản thì thời hiệu khởi kiện chia
thừa kế là 10 năm đối với động sản, với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm
mở thừa kế. Trong khoảng thời gian này, những người được hưởng thừa kế có quyền
khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản, xác nhận quyền thừa kế đối với di sản.
Căn cứ Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di
sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở
thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản
đó…”.
Như vậy, có thể xét về
quyền, lợi ích hợp pháp của cô em dâu bạn là có cơ sở; về thời hiệu khởi kiện
thì vẫn còn thời hiệu để khởi kiện chia di sản theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, con có quyền yêu
cầu chia đất?
Sổ đỏ được cấp cho hộ
gia đình là trường hợp phổ biến. Vậy, khi hộ gia đình chỉ có duy nhất một thửa
đất thì việc chia đất cho các con được thực hiện như thế nào?
Theo quy định của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định thuật ngữ “chia
đất”. “Chia đất” trong bài viết này cách thức chuyển quyền sử dụng đất từ cha
mẹ sang con thông qua việc tặng cho quyền sử dụng đất và tách thửa.
- Nội dung trong bài
viết phân tích dựa theo căn cứ của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013,
không theo yếu tố tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
Quy định về Sổ đỏ cấp
cho hộ gia đình
* Hộ gia đình sử dụng
đất là gì?
Khoản 29 Điều 3 Luật
Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Như vậy, các thành
viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Có quan hệ hôn nhân
(vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi
dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
Đang sống chung tại
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Có quyền sử dụng đất
chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng
đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…
* Thành viên trong gia
đình có quyền gì?
Theo khoản 1 Điều 105
và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Theo đó,
người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng) và quyền sử
dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…mà không có quyền định đoạt (vì không phải là
chủ sở hữu đất đai).
Điều 4 Luật Đất đai
2013 quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Hộ gia đình có quyền
sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức như được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo Điều 166, 167
Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền
như: Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên
đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,…
Sổ đỏ ghi tên hộ gia
đình, các con có quyền yêu cầu chia đất?
Trường hợp 1: Con có
chung quyền sử dụng đất với cha mẹ
* Đủ điều kiện tách
thửa
Theo điểm b khoản 2
Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo
phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần
quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định
và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, để tách
thửa phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định.
Xem tại: Điều kiện
tách thửa của 63 tỉnh thành mới nhất.
* Không đủ điều kiện
tách thửa
Trường hợp không đủ
điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp
này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con nếu tặng cho toàn bộ thửa đất.
Như vậy, thửa đất đứng
tên hộ gia đình mà có diện tích rộng (đủ điều kiện tách thửa) và có chung quyền
sử dụng đất với cha mẹ thì người con có quyền yêu cầu tách thửa và đứng tên với
phần diện tích được tách.
Trường hợp 2: Con
không có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ (đất của cha mẹ)
Theo quy định khi
không có chung quyền sử dụng đất thì không có quyền, nghĩa vụ đối với thửa đất.
Khi đó cha mẹ có toàn quyền trong việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đất
thông qua các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,…mà không phụ thuộc
vào ý chí của con.
Kết luận:
1. Trường hợp hộ gia
đình có 01 thửa đất, nhưng đủ điều kiện tách thửa thì con chỉ có quyền yêu cầu
chia đất (tách thửa) nếu có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ.
2. Trường hợp hộ gia
đình có 01 thửa đất dù có đủ điều kiện tách thửa nhưng đất của cha mẹ thì việc
chia đất phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ (con cái không có quyền).
3. Trường hợp hộ gia
đình có nhiều thửa đất thì việc chia đất cho con do sự thỏa thuận của các thành
viên trong gia đình (dễ chia nhất vì có thể chia cho con mỗi người một thửa đất
riêng).
3. Có được thừa kế bảo hiểm nhân thọ không?
Ai được thừa kế bảo
hiểm nhân thọ?
Để xác định đối tượng
thừa kế bảo hiểm nhân thọ thì phải căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Nếu trong hợp đồng bảo hiểm có lựa chọn người thụ hưởng, thì khi người
mua bảo hiểm mất, người thụ hưởng đó sẽ nhận thừa kế hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp hợp
đồng bảo hiểm không có người thụ hưởng thì tài sản của bảo hiểm nhân thọ thì
khi người đó mất đi, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được chia thừa kế theo pháp
luật theo quy định tại Điều 651, Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
“Những người thừa kế
theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ
hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có
quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, những người
thuộc hàng thừa kế của người chết sẽ được hưởng thừa kế đối với hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ của người chết. Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau. Hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó.
Quy định về người thụ
hưởng hợp đồng bảo hiểm
-Người thụ hưởng không
nhất thiết phải là người thân của người được bảo hiểm, người mua bảo hiểm.
-Nếu người thụ hưởng
dưới 18 tuổi, thì người bảo hộ hợp pháp của người thụ hưởng sẽ là người nhận số
tiền đền bù từ Hợp đồng bảo hiểm.
-Bên mua bảo hiểm có thể
thêm, loại trừ người thụ hưởng nhiều lần trong suốt thời hạn hợp đồng có hiệu
lực.
-Nếu người thụ hưởng
phạm tội hình sự, số tiền đền bù sẽ chỉ chia cho những người thụ hưởng còn lại
trong hợp đồng.
-Người thụ hưởng cần
có giấy chứng tử của người được bảo hiểm để chứng minh người được bảo hiểm đã
chết.
Thủ tục thừa kế hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ
Thừa kế bảo hiểm nhân
thọ thuộc trường hợp yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong. Theo đó,
người thụ hưởng theo hợp đồng bảo hiểm cần chuẩn bị các giấy tờ bao gồm:
-Giấy chứng tử/ Trích
lục khai tử;
-Sộ hộ khẩu;
-Bộ hợp đồng bảo hiểm
gốc;
-Nếu người được bảo
hiểm tử vong do tai nạn:
•Biên bản kết luận
điều tra nguyên nhân tử vong do cơ quan chính quyền có thẩm quyền lập;
•Biên bản khám nghiệm
tử khi do cơ quan chính quyền có thẩm quyền lập;
•Các chứng từ y tế;
-Nếu người được bảo
hiểm tử vong do bệnh: tóm tắt bệnh án, giấy ra viện, các chứng từ y tế.
4. Con đi tù có được hưởng di sản thừa kế của
bố mẹ
Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Giải quyết vấn đề.
Trường hợp không có di
chúc
Theo khoản 1 điều 621
bộ luật dân sự 2015 có quy định về những người không được hưởng di sản thừa kế
do người chết để lại như sau:
1.Người bị kết án về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm
trọng danh dự nhân phẩm của người đó.
Cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối sử tàn tệ hoặc đầy đọa
người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm người để lại di sản, thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc
lan chuyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di
sản.
Khi có hành vi xâm
phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự,
nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta
không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hướng di sản hay
không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. tuy nhiên người đó chỉ bị kết án về các
hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.
Điều kiện được đặt ra
trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy,
người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không
bị ràng buộc bởi điều này. mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được
xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản.
2.Người vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Nghĩa vụ nuôi dưỡng và
người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ, con. pháp luật có quy định về bổn phận
của con cái là phải chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ trong mọi trường hợp bất luận
tình trạng kinh tế, sức khỏe của cha mẹ như thế nào.
Người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị, em
Người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà, cháu.
những người có nghĩa
vụ nuôi dưỡng nhau theo quy định tại luật hôn nhân gia đình nếu có khả năng
nuôi dưỡng, mà không thực hiện nuôi dưỡng, làm cho người được nuôi dưỡng lâm
vào tình trạng khó khăn, thiếu thốn, đói khổ, hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì
không có quyền hưởng di sản của người đó
3.Người bị kết án có
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Người thừa kế vì muốn
chiếm đoạt 1 phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế khác có quyền
được hưởng nên có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác và đã bị
kết án về hành vi trên bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật thì người này
sẽ bị tước quyền thừa kế.
Trong đó có người thừa
kế cùng hàng và người thừa kế không cùng hàng. Trong trường hợp người thừa kế
không không cùng hàng buộc phải là người thừa kế hàng phía trên. Không có lý do
gì giết người ở hàng thừa kế phía sau với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc
toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế đó được hưởng.
Ta cần lưu ý phân biệt
ba trường hợp xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế như sau:
Cố ý xâm phạm tính
mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác với mục đích chiếm đoạt
một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng. Trong trường hợp
này người thừa kế thực hiện hành vi này không được hưởng di sản.
Cố ý xâm phạm tính
mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác nhưng không phải với mục
đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng.
Người thừa kế thực hiện hành vi giết người thừa kế khác không bị tước quyền
hưởng di sản.
Vô ý làm chết người
thừa kế khác: Trường hợp này là lõi vô ý, hoàn toàn không thuộc trường hợp bị
tước quyền thừa kế, nên người thực hiện hành vi này vấn có quyền được hưởng tài
sản.
4.Người có hành vi lừa
dối, cưỡng ép hoặc ngăm cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản
trái với ý chí của người để lại di sản.
Quyền thiết lập di
chúc để định đoạt tài sàn chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi
còn sống. Hành vi gây cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp
luật. Do vậy người có hành vi gây cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do
người có di sản để lại.
Trường hợp người thừa
kế có hành vi lừa dối người lập di chúc, hoặc giả mạo người lập di chúc…. mà
không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người
lập di chúc chỉ bị áp dụng những chế tài thông thường theo bộ luật dân sự như
bồi thường thiệt hại, không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này.
Theo như quy định đã
nêu ở trên ta thấy như sau:
Đối với người đang
chấp hành án phạt tù mà không thuộc các trường hợp nêu ở trên ( bị kết án phạt
tù về những hành vi cố ý gây thương tích với người để lại di sản), thì vẫn được
hưởng thừa kế theo đúng luật định.
Trường hợp có di chúc.
Tuy nhiên tại khoản 2
điều 621 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nếu người để lại di sản đã biết hành
vi của những người theo quy định không được quyền hưởng di sản, nhưng vẫn cho
họ hưởng di sản theo di chúc thì những người đó vẫn được hưởng di sản.
5. Thừa kế của những người chết cùng thời điểm
xử lý thế nào?
Ai được quyền hưởng di
sản thừa kế của nhau?
Căn cứ vào khoản 1
điều 651 của Bộ luật dân sự 2015, những người có quyền hưởng di sản thừa kế của
nhau là những người ở cùng hàng thừa kế
– Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau trong mọi trường hợp.
– Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết
cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất nữa.
– Hàng thừa kế thứ ba
gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết
cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai nữa.
Chết cùng thời điểm là
gì?
Chết cùng thời điểm sẽ
thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Các cá nhân chết mà
chứng minh được thời điểm họ chết là cùng thời điểm
– Các cá nhân chết mà
không có căn cứ để xác định được là ai đã chết trước.
Cách xử lý
Đối với những người
chết cùng thời điểm mà được hưởng di sản thừa kế của nhau thì họ không được
hưởng di sản thừa kế của nhau nữa mà sẽ chia cho những người được hưởng di sản
của người đó (người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật).
Trường hợp ngoại lệ
Việc chia di sản thừa
kế cho những người thừa kế được hưởng di sản thừa kế của nhau nếu họ chết cùng
thời điểm vẫn xảy ra trong trường hợp thừa kế thế vị, cụ thể là:
Trường hợp con của
người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|