Luật Hôn nhân và gia đình
Các vấn đề chia tài sản
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
* Nguyên tắc chung:
- Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây (Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình):
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
- Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
* Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn
- Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.
* Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn
- Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
- Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyên tắc chung.
- Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân gia đình 2000;
- Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.
- Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.
* Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng
- Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.
* Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.
2. Ly hôn có bắt buộc thỏa thuận được về nuôi con
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình
Ly hôn có bắt buộc thỏa thuận được về nuôi con
Căn cứ vào khoản 2 điều 81 luật hôn nhân và gia đình
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Vậy theo như luật định sau khi ly hôn vợ ,chồng không phải bắt buộc thỏa thuận về người nuôi con , trong trường hợp 2 bên không thỏa thuận được thì toàn án sẽ quyết định giao con cho vợ hoặc chồng tùy theo điều kiện mỗi bên. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì xem xét thêm nguyện vọng của con .
3. Án phí ly hôn thuận tình là bao nhiêu
Câu hỏi: Xin chào các luật sư, tôi và chồng kết hôn tại tỉnh Điện Biên từ năm 2013. Chúng tôi có 2 con chung và các cháu đều đang theo học tại địa phương, tài sản chúng tôi không có nhiều do cuộc sống thường nhật có nhiều khó khăn. Nay do các bất đồng không thể hòa hợp được, chúng tôi đã tự thỏa thuận và mong muốn được ly hôn để giải thoát cho nhau. Xin được luật sư tư vấn về mức phí ly hôn và tất cả các khoản sẽ phải bỏ ra để ly hôn.
Trả lời:
Theo điểm a, khoản 5, điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành:
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
Như vậy, mức Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì phải chịu thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản. theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
4. Các trường hợp đình chỉ vụ án ly hôn
Căn cứ: Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
1. Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết
2. Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
3. Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
5. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
1.Đối tượng cấp dưỡng:
Theo điều 107 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.”
2.Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
Những đối tượng theo điều 107 luật hôn nhân gia đình khi:
-Không có khả năng lao động.
-Không có tài sản để tự nuôi mình.
Thì người có nghĩa vụ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng.Theo đó, cụ thể được quy định như sau:
+ Đối với con cái: Theo điều 110 luật hôn nhân gia đình 2014: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
+ Đối với cha mẹ: Theo điều 111 luật hôn nhân gia đình 2014: “Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
+ Đối với anh chị em trong gia đình: Theo điều 112 luật hôn nhân gia đình 2014: “Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
+ Và các quy định về cấp dưỡng theo điều 113,114,115 luật hôn nhân gia đình 2014.
6. Án phí thay đổi người nuôi con
Câu hỏi: Tôi và vợ đã ly hôn được 3 năm, tại thời điểm ly hôn chúng tôi chỉ có 1 con chung là cháu Nguyễn Gia Thế, lúc đó cháu mới 2 tuổi nên quyền nuôi con tòa án bảo là thuộc về mẹ cháu. Từ đó cháu sống cùng mẹ ở quê ngoại Phú Thọ. Nay con tôi đã 5 tuổi, tôi và gia đình bên nội có nhu cầu đưa cháu về ở với gia đình để tiện chăm sóc cũng như giáo dục. Hơn nữa điều kiện của gia đình tôi cũng tốt hơn hẳn so với mẹ cháu, cả về kinh tế và vị trí đô thị. Xin hỏi mức phí để yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định pháp luật, anh có quyền được yêu cầu thay đổi người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó anh cần đưa ra được những căn cứ chứng minh được những cải thiện tích cực khi quyền nuôi con thay đổi.
Theo khoản 5, điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì nguyên đơn sẽ phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định về Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự,hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.
7. Căn cứ để bác đơn ly hôn
Câu hỏi: Chúng tôi có gửi đơn xin ly hôn tới Tòa án quận Ba Đình vào tháng 9 năm 2019. Tuy nhiên sau rất nhiều tháng không có tiến triển gì, có người gọi điện cho tôi tự xưng là cán bộ của tòa án và thông báo hồ sơ tôi không có đủ và bác đơn ly hôn của tôi. Tôi thấy rằng đây là sự thiếu trách nhiệm trong công việc và có dấu hiệu hạch sách gây khó dễ cho tôi. Xin hỏi các luật sư tư vấn, khi nào thì tòa án có quyền bác đơn ly hôn đã nộp của tôi?
Trả lời:
Tòa án bác đơn xin ly hôn khi không có đủ căn cứ để xử lý cho ly hôn. Cụ thể:
-Theo Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được“
Có thể thấy, căn cứ này khá chung chung và không có khả năng áp dụng cụ thể. Tức là nếu tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì xử cho ly hôn. Nhưng ngay cả việc xác định như thế nào là tình trạng trầm trọng cũng rất khó. Do vậy, đôi khi việc Tòa án bác đơn xin ly hôn của đương sự chủ yếu do cảm tính và dựa vào sự trình bày của đương sự tại tòa. Nếu thẩm phán thấy mâu thuẫn của đương sự chưa thực sự như những gì họ khai, thì thường bác đơn xin ly hôn. Mặt khác, trên thực tế, nếu một trong hai bên có quan hệ ngoại tình (nhất là người chồng) thì khả năng tòa án bác đơn là rất cao.
-Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Quy định trên, chỉ áp dụng trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng mới bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
8. Cấp dưỡng một lần sau ly hôn
Câu hỏi: Tôi và chồng đã ly hôn từ năm 2018, theo quyết định của tòa án Bắc từ liêm thì mỗi tháng chồng tôi sẽ phải chu cấp cho mẹ con tôi số tiền là 4 triệu đồng. Nhưng từ ngày đó tới nay, chúng tôi không nhận được khoản tiền nào cả. Cuộc sống của tôi và con không quá khó khăn, nhưng tôi muốn anh ta có trách nhiệm với con và không thể bắt tôi tự làm mọi thứ. Tôi xin hỏi tôi có thể yêu cầu anh ta cấp dưỡng một lần tất cả chi phí cho con tôi đến năm 18 tuổi không?
Trả lời:
Bên cạnh mức cấp dưỡng, pháp luật đặt ra phương thức cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn. Hiện nay có rất nhiều phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, có năm phương thức cấp dưỡng bao gồm:
+Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng;
+Cấp dưỡng hàng quý;
+Cấp dưỡng nửa năm;
+Cấp dưỡng hàng năm;
+Cấp dưỡng một lần.
Như vậy,cấp dưỡng một lần là một trong những phương thức mà hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Phương thức này khắc phục được hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của người được người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được về việc cấp dưỡng một lần thì Tòa án sẽ quyết định vấn đề này.
Mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định như thế nào?
Mức cấp dưỡng sau ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận của người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng và người giám hộ của người được cấp dưỡng.
Trường hợp hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì mức cấp dưỡng một lần được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
+Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tức là căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên hoặc tài sản còn lại của cá nhân đó sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của họ.
+Nhu cầu thiết yếu của con (là người được cấp dưỡng): dựa trên mức chi tiêu cần thiết của con theo mức sống trung bình của một cá nhân ở độ tuổi tương tự tại địa phương nơi con cư trú, bao gồm các chi phí cần thiết về ăn ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác nhằm bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng.
Như vậy, căn cứ vào khả năng thực tế và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định tại thời điểm thỏa thuận nghĩa vụ cấp dưỡng, có thể đưa ra mức cấp dưỡng một lần cho con khi ly hôn. Mức cấp dưỡng này thường được xác định bằng mức cấp dưỡng 1 tháng nhân với thời gian phải cấp dưỡng. Mức này phải phù hợp với điều kiện kinh tế của người phải cấp dưỡng tại thời điểm đó.
Trong trường hợp mức cấp dưỡng cho con vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng cũng như phương thức cấp dưỡng cho con. Nếu việc cấp dưỡng một lần vượt quá khả năng của người phải cấp dưỡng và người đó không đồng ý về việc cấp dưỡng này thì tòa án xem xét và quyết định phương thức cấp dưỡng khác phù hợp hơn.
9. Có nên cấp dưỡng một lần sau ly hôn không?
Câu hỏi: Chúng tôi đã ly hôn được 10 năm, vợ tôi đã bỏ đi biệt xứ giờ không còn xác nhận được là ở đâu. Qua thông tin người quen tôi chỉ biết cô ta đã sang Hàn Quốc để làm việc, thi thoảng vài ba năm có về thăm quê một lần. Bố con tôi hiện đang sống cùng gia đình bố mẹ đẻ, bố tôi bị thận đã chạy chữa được 3 năm, mẹ tôi thì già yêu không còn sức lao đọng. Kinh tế gia đình nhìn chung cũng còn nhiều khó khăn. Tôi băn khoăn không biết có nên yêu cầu Tòa án khởi kiện để cô ta phải trả toàn bộ tiền cấp dưỡng cho con tôi một lần tới khi cháu trưởng thành hay không? Xin được luật sư tư vấn?
Trả lời:
Có thể thấy, việc áp dụng phương thức cấp dưỡng một lần sau ly hôn có thể giúp hạn chế được tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ, bảo vệ quyền lợi của người được cấp dưỡng. Ngoài ra, khi thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần sẽ giúp cơ quan thi hành án dân sự kiểm soát được người phải thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng của mình hay chưa bằng việc theo dõi hoặc cưỡng chế thực hiện.
Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, cấp dưỡng một lần sau ly hôn cũng còn tồn tại những nhược điểm như: cấp dưỡng một lần sau ly hôn thông thường khoản cấp dưỡng tương đối lớn điều này gây khó khăn cho cho người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng vì không phải bất cứ người nào cũng có thể đủ tài chính để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần, khi các bên đã lựa chọn áp dụng phương thức này nhưng không thể thực hiện thì quyền lợi của người được cấp dưỡng sẽ không được bảo đảm. Đây là lý do khiến phương thức này ít được ưu tiên áp dụng trên thực tế. Việc áp dụng phương thức cấp dưỡng nào tùy thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc tòa án có thẩm quyền quyết định tùy từng trường hợp khác nhau.
10. Biên bản giao nhận ly hôn
Biên bản giao nhận ly hôn được sử dụng trong trường hợp giao nhận các văn bản trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Biên bản được lập thành 2 bản giao cho người giao và người nhận, để rõ hơn về biểu mẫu, xin mời các bạn theo dõi nội dung dưới đây.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
……,ngày …..tháng……năm…….
BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ, TÀI LIỆU
Hôm nay, vào lúc……giờ, ngày….tháng….năm…..tại địa điểm:……………….
Chúng tôi gồm:
Người tiến hành giao nhận chứng cứ, tài liệu:
Họ và tên:…………………
CMND:………………….
Địa chỉ:…………………………
Là………………..trong vụ án về:…………….
Người nhận chứng cứ, tài liệu:
Họ và tên:……………..
Chức vụ:………………….
Đã tiến hành bàn giao các chứng từ tài liệu sau đây:
………………………
Biên bản này được lập thành hai bản, một bản giao cho người giao nộp tài liệu, chứng cứ và một bản lưu hồ sơ vụ án.
NGƯỜI GIAO NỘP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ) |
NGƯỜI NHẬN TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
11. Biên bản hòa giải ly hôn ở cơ sở
Trong thủ tục giải quyết ly hôn của một số tòa án, việc hòa giải cơ sở là bắt buộc thực hiện. Vì vậy, để chứng minh hoặc thực hiện hòa giải, cơ quan, đoàn thể, tổ chức có thẩm quyền có thể sử dụng biểu mẫu dưới đây.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN:….
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Ngày….Tháng…..Năm……
BIÊN BẢN HÒA GIẢI
Hôm nay,vào lúc …….giờ, ngày…..tháng….năm……
Tại: UBND phường……
Chúng tôi là:
Chức vụ:…………………
Công tác tại UBND phường:……………..
Có lập biên bản về việc: Hai ông bà…..hòa giải ly hôn
Một bên là: Ông Nguyễn Văn A
Ngày sinh:…………………….
CMND:……………………….
Nghề nghiệp:………………..
Địa chỉ :…………………..
Một bên là: Bà Nguyễn Thị B
Ngày sinh:……………………….
CMND:…………………………
Nghề nghiệp:…………………….
Địa chỉ :………………..
Ngoài ra đến dự còn có:……………
NỘI DUNG SỰ VIỆC
…. (Trình bày sơ bộ về quá trình hôn nhân, mâu thuẫn, cơ sở hòa giải, các biện pháp đã áp dụng, kết quả)
KẾT QUẢ HÒA GIẢI
……(Kết quả của buổi tổ chức hòa giải thành hay không thành, lý do, thời gian, người tham gia, nơi lập)
Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe công nhận là đúng và cùng ký tên.
Ông (bà)
(Ký tên)
Họ và tên |
Ông (bà)
(Ký tên)
Họ và tên |
Đại diện UBND Phường
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ) |
<iframe width="560" height="315" src="https://www.youtube.com/embed/hQt6twbHUZ8" title="YouTube video player" frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen></iframe>
LS TRẦN MINH HÙNG
Chúng
tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo
vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề
rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp
nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có
tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Văn
phòng luật sư Gia Đình là hãng luật độc lập – thuộc Đoàn luật sư TPHCM- Chuyên
doanh nghiệp- lao động- thương mại, hợp đồng, hình sự, gia đình là hãng luật
tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác
viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu
biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức
trong nghề nghiệp. Văn phòng luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm
tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và
thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín
như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV7-HTV9), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn
luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông,Truyền
hình công an ANTV, Đài tiếng nói Việt Nam VTV1, Đài phát thanh Kiên Giang,
Truyền hình Quốc Hội VN, Báo Pháp luật TPHCM, SCTV, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo
đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các
hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm
giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia,
học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên
gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa,
tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng được báo chí đưa tin, người dân
quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, vụ cướp 35 tỷ Long
Thành – Dầu Dây, vụ phóng xăng đốt giết 10 người vì láng giềng giàu hơn tại
TPHCM, vụ chống người thi hành công vụ mùa covid tại quận 7, vụ Bạn trai phủ
nhận để bạn gái đi tù 1 Tại TPHCM, Vụ Cưỡng đoạt tài sản tại An Giang, vụ cố ý
gây thương tích công dân Hà Lan, Vụ giết người vì hát karaoke tại Bình Chánh,
Vụ mua bán trái phép chất ma túy hàng kg tại Tây ninh, Vụ tranh chấp đất đứng
tên dùm trị giá 163 tỷ tại TPHCM, vụ tranh chấp mua bán căn hộ chung cư với
công ty Masterry…. và nhiều vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, hình sự,
đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng
tôi đã giải quyết nhiều vụ tranh chấp và từng tư vấn pháp luật thường xuyên cho
nhiều công ty như: Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê
(Hàn Quốc), Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước),
Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO
SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược
phẩm AAA, Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt
Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn,
Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ phần hóa nhà nước), Công
ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công ty Happy Land S, Công
ty Konokinmo, Công ty Blue Bay (Bến Tre), Công ty Country (TPHCM) Gallant Ocean Việt Nam (Khánh Hòa)…và nhiều công
ty khác…
ĐOÀN LUẬT
SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh
Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|