Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm sao?
Xin chào Luật sư . Em có một người chị họ, hiện nay chị ấy mới lập gia đình vào tháng 12 năm ngoái, nhưng do một số bất đồng nên hiện nay 2 người đó đã ly thân không ở chung nữa, chị em thì về dưới quê ngoại ở để chăm sóc bà ngoại dưới đó, và đã xin việc làm, nhưng chị em bây giờ muốn ly hôn nhưng chồng chị ấy lại chần chừ không muốn, luôn nhắn tin qua chị em quấy rối, đụng chạm đến ba mẹ chị ấy, khiến chị em khó chịu vô cùng.
Hôm bữa chồng chị ấy có gửi tin nhắn qua chị em nói đang mắc nợ 1 số tiền lớn, muốn chị về với chồng chị ấy để cùng nhau trả nợ, nhưng chị em lại không bằng lòng với chuyện đó vì khi gia đình chồng chị ấy vay nợ, làm ăn với tiêu xài cá nhân, chị em không có dính líu, tiêu xài số tiền đó, lúc đó chị em cũng chưa đám cưới, nay chị em muốn hỏi ls là khi li hôn chị em có trách nhiệm về khoản nợ đó không và về vụ việc phân chia rõ tài sản giữa 2 bên như thế nào. Xin cho em hỏi là thủ tục pháp lý để ly hôn như thế nào ạ, nếu như chị em là đơn phương xin li hôn. Mong ls tư vấn giúp em.
Luật sư tư vấn:
Đầu tiên, về khoản nợ của người chồng thì chị bạn hoàn toàn không có chút trách nhiệm liên quan nào trong việc trả nợ vì đó là tài sản vay nợ trước hôn nhân không phải dùng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình hoặc để đảm bảo một quyền lợi chung nào đó giữa vợ và chồng. Về vấn đề chia tài sản sau ly hôn, Điều 33 LHNGĐ 2014 có quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59 LHNGĐ 2014.
Tiếp theo, về vấn đề đơn phương li hôn: Theo khoản 1 Điều 51 LHNGĐ 2014 có quy định: “ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Như vậy, chị bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Thủ tục như sau:
1. Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn
– Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (tức là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng của chị bạn cư trú);
2. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– CMND và hộ khẩu;
– Giấy khai sinh các con;
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
3. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
– Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
2. Quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:
– Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.
– Thời gian giải quyết:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 203 BLTTDS 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án
Vấn đề nuôi con sau ly hôn:
Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
3. Hồ sơ ly hôn gồm những gì? Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có con trai 3 tuổi. Khi cháu được 6 tháng tuổi thì Ba cháu đi xuất khẩu lao động. Thời gian đầu Ba cháu có gửi tiền nuôi cháu nhưng sau này thì không. Do cuộc sống gia đình chồng quá phức tạp, Mẹ chồng gây áp lực, chồng lại không quan tâm đến tôi và con nên tôi đã cho con đi làm cùng tôi vừa để thoải mái tư tưởng vừa ổn định kinh tế nuôi dạy cháu.
Giờ chồng tôi đã về nước nhưng vẫn không quan tâm mẹ con tôi. Nay xét thấy tình trạng vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng tôi. Vì chồng tôi không đồng ý nên chúng tôi không thể thuận tình ly hôn.
Tôi đã viết đơn xin ly hôn nhưng không biết đúng theo mẫu đơn xin ly hôn hay không? Vậy khi ly hôn đơn phương thì tôi phải xin mẫu đơn xin ly hôn ở đâu hay tôi có thể tự viết đơn xin ly hôn theo ý của mình? Mẫu đơn xin ly hôn khi ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn khi thuận tình ly hôn có khác nhau hay không?
Thủ tục khi ly hôn đơn phương là như thế nào?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về căn cứ ly hôn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 quy định.
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, bạn hoàn toàn có thể ly hôn đơn phương khi chồng bạn không đồng ý.
Về thủ tục đơn phương ly hôn như sau:
Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương.
– Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm có:
+ Mẫu đơn xin ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Sổ hộ khẩu;
+ CMND của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con;
+ Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản chung như: đăng ký xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Về mẫu đơn xin ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương sẽ khác đối với mẫu đơn xin ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn.
Để có thể rõ hơn về mẫu đơn ly hôn đơn phương và mẫu đơn ly hôn thuận tình bạn có thể xin mẫu đơn ly hôn này tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi vợ chồng bạn cư trú.
– Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi chồng bạn làm việc, cư trú.
TRÂN TRỌNG.
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL1, BÀO CHỮA, TRANH TỤNG
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|