1. Các dạng tranh chấp đất đai chủ yếu hiện nay
a. Tranh chấp đất đai là gì?
Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai
2013, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai là dạng tranh
chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai
cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến.
b. Các dạng tranh chấp đất đai
Chủ yếu có 3 dạng về tranh chấp đất
đai như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử
dụng đất
Tranh chấp đất đai về quyền sử dụng
đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp
pháp đối với một mảnh đất nào đó? Trong dạng tranh chấp này, thường gặp các
loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã
cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân
tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…); tranh chấp về quyền sử
dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa
vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Dạng tranh chấp này thường xảy ra
khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất
hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng
đất
Đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn,
những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là
gì?Thông thường những tranh chấp này có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình
phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng
đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử
dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
c. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai là
hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm
xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
Theo Điều 203 Luật đất đai 2013,
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết;
– Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai
2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong khái niệm này chúng ta
cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các
chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với
đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53, Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật
đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai
không chỉ là hiện tượng phổ biến mà trong đó còn hết sức đa dạng về chủ thể
cũng như nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia
thành ba dạng như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là
những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối
với một mảnh đất nào đó. Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại
tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho
người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc
thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v…)
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát
sinh trong quá trình sử dụng đất: dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ
thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các
tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất:
đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác
định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ có
cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng,
Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất.
Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1. Trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai có thể được giải
quyết theo phương thức khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền hoặc khiếu nại lên cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Tương ứng với mỗi phương thức, quy trình, thủ tục
giải quyết cũng khác nhau.
Trước hết, dù theo trình tự tố tụng
tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải
tại UBND xã vẫn là bắt buộc. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 còn có quy định
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp
đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất
đai 2013 và khoản 1 Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013,Chủ tịch UBND cấp xã có
trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương
mình với thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị
trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu
vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị
trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; công chức
địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), công chức Tư pháp
–Hộ tịch xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh…
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có
chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của
UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND
cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với các trường hợp khác để trình UBND cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo
trình tự tố tụng (dân sự): việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được
thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi
kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó). luat su uy
tin
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án
phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã
thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hoạt động hòa giải trước khi khởi kiện,
đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do chính Tòa
án chủ trì và tiến hành. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải
thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp
chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án
ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo
theo trình tự phúc thẩm.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo
trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà
các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa
chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là
Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết
định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu
giải quyết.
luật sư uy tín
Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu
đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có
quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành
chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất
đai.
2. Một số điểm mới về giải
quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội
khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2014. Đạo luật này thay thế Luật Đất đai năm 2003 và có nhiều sửa
đổi, bổ sung. Một trong những sửa đổi, bổ sung của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành thể hiện trong nội dung các quy định về giải quyết
tranh chấp đất đai.
2.1. Những sửa đổi, bổ sung về hòa
giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy
định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và tại Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Tìm hiểu nội
dung quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của các văn bản pháp luật này cho
thấy có những sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về thời hạn hòa giải, Luật
Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn hòa giải; theo đó, thời
hạn hòa giải không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
Thứ hai, bổ sung quy định về trách
nhiệm của UBND cấp xã trong việc thực hiện hòa giải, theo đó, khi nhận được đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
(i) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do
các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng
đất;
(ii) Thành lập Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn,
ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại
xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất
đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp
cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
(iii) Tổ chức cuộc họp hòa giải có
sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi
các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt
đến lần thứ 2 thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định
kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các
nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa
giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh,
tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã
được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên
tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi
ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Thứ tư, bổ sung quy định sau thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý
kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản
hòa giải thành, thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải
để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải
thành hoặc không thành.
Thứ năm, bổ sung quy định trường hợp
hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành,mà có ít nhất một trong các
bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải
không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp tiếp theo.
2.2. Những sửa đổi, bổ sung của Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai
Tìm hiểu các quy định về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản thi
hành, chúng ta có thể rút ra một số sửa đổi, bổ sung chủ yêu sau đây:
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định
về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp tranh chấp đất
đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử
dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; theo đó, đối với trường
hợp tranh chấp này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
(i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh;
(ii) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung quy định
trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền
thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:
(i) Trường hợp tranh chấp giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải
quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính.
(ii) Trường hợp tranh chấp mà một
bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết;
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
Thứ tư, bổ sung quy định thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
tỉnh, bao gồm: (i) Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn
tại UBND cấp có thẩm quyền; (ii) Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách
nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết; (iii) Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra,
xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp
các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần
thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND
cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên
bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có
liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải
không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục
bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp
và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết
định công nhận hòa giải thành; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho
các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thứ năm, bổ sung quy định thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, cụ thể: (i) Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi
đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; (ii) Sau khi nhận được đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân
công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết
tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp;
trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương;
hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai; (iii) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản làm việc với các bên
tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng
đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích
lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh
chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất đai tại địa phương; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; (iv) Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành
được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
Thứ sáu, sửa đổi, bổ sung quy định
căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành. Theo đó, căn cứ để
giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp này bao gồm: Chứng cứ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra; thực
tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có
tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương; sự phù
hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chính sách ưu đãi
người có công của Nhà nước; quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
3.
Cần lưu ý gì khi khởi kiện tranh chấp đất đai?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ
đất đai. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía cạnh
tranh chấp dân sự mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, gây ảnh hưởng đến
trật tự xã hội.
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh
chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm cả tranh chấp
xác định ranh giới giữa các thửa đất. Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng
cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Ai có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai?
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu trường hợp tranh chấp đất đai đã được
hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Đối với đương sự là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ
tịch UBND cấp huyện, thẩm quyền giải quyết lần hai là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Đối với đương sự một bên là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết lần một là Chủ tịch UBND cấp tỉnh,
thẩm quyền giải quyết lần hai là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nếu các đương sự không đồng ý với
kết quả giải quyết lần một thì có thể khiếu nại để giải quyết lần hai hoặc khởi
kiện tại tòa án theo trình tự tố tụng hành chính.
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy
định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
- Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có các loại giấy tờ nêu trên thì đương sự có quyền lựa chọn khởi kiện tại
tòa án mà không cần giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất.
Người khởi kiện cần phải nắm
Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp
pháp trên phần tài sản (đất đai, nhà cửa,…) của mình bị xâm hại thì người dân
có quyền khởi kiện đến tòa án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, đối
với những vụ án dân sự thì trách nhiệm chứng minh thuộc về đương sự (người khởi
kiện).
Kèm theo đơn khởi kiện, phải gửi kèm
các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp. Chẳng hạn:
- Bản sao Giấy chứng nhận hoặc các
giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng
(nếu có).
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất (nếu
có).
- Biên bản hòa giải giải quyết tranh
chấp tại UBND các cấp (nếu có).
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư
Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn
Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|