1. Chia thừa kế lại?
Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời
điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại.
Vậy với một số trường hợp như đã
chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế,
tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?
Trong các trường hợp “ngoài ý muốn”
này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như
sau:
- Có người thừa kế mới: Không thực
hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải
thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người
đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);
- Có người thừa kế bị bác bỏ quyền
thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một
khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế
(khoản 2 Điều 662);
- Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu
yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại
theo di chúc (Điều 642).
Như vậy, có thể thấy, chỉ có trong
thời hiệu thừa kế, di sản đã chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc và người được
hưởng theo di chúc có yêu cầu thì sẽ thực hiện chia lại theo di chúc đó.
2. Hỏi đáp
Câu hỏi 1:
Bố mẹ chết không để lại di chúc từ
năm 1990, người anh cả đã sang tên đối với di sản là đất đai mà những người em
khác trong gia đình không biết. Đến nay những người em muốn yêu cầu chia thừa
kế có được không?
Bố mẹ tôi sinh được 4 người con, 3
trai và 1 gái.Anh cả dậy học ở địa phương, chị gái đi lấy chồng. Tôi và 1 người
anh đi bộ đội và công tác ở miền nam từ năm 1981 và năm 1983 đến nay. Hàng năm
chúng tôi vẫn về thăm gia đình và quê hương.Mẹ tôi mất sớm. Bố tôi mất năm 1994
thọ 84 tuổi và không để lại di chúc gì về đất đai. Hiện nay chúng tôi biết vợ
chồng người anh cả đã làm chủ quyền sử dụng đất mà đứng tên một mình và không
hề thông qua chúng tôi. Vậy người anh cả của chúng tôi có vi phạm luật đất đai
không? Nếu chúng tôi muốn lấy lại phần đất của mình thì phải làm gì. Người chị
gái đi lấy chồng có được hưởng phần tài sản đó không? Cơ quan quản lý nhà nước
cấp chủ quyền sử dụng đất đã vi phạm như thế nào. Diện tích nhà đất là 1.078
m2. Xin cảm ơn quí cơ quan.
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn
như sau:
Theo quy định của pháp luật dân sự
thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết và kể từ thời điểm
mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại.
Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy
định:
"1. Sau khi có thông báo về
việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt
để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người
phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để
lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản. Để
thực hiện việc thanh toán và phân chia di sản thì những người hưởng thừa có thể
2. Mọi thỏa thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn bản."
Như vậy những người thừa kế sẽ thực
hiện theo quy định tại khoản 1 điều này để thanh toán và phân chia di sản. Tuy
nhiên bố ban đã mất từ năm 1994 đến nay, trong khoảng thời gian đó gia đình bạn
không thực hiện họp mặt những người thừa kế để thực hiện công việc tại điểm a
điểm b khoản 1 điều này. Mà người anh cả của bạn là người ở cùng bố, mẹ bạn và
trực tiếp quản lý sử dụng mạnh đất đó cho đến nay mà không hề xảy ra tranh chấp
gì.
Điều 100 Luật Đất Đai 2013 quy định:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ổn định mà có một trong các laoi jgiấy tờ sau đây thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở
gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử ndụng đất;
..."
Điều 21 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy
định về các căn cứ xác định đất ổn định. Trong thời gian sử dụng ổn định người
sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được ghi trong các giấy tờ liên quan
như biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất...Và thời gian từ
năm 1994 đến nay anh cả bạn đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đâylà
một căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định.
Do đó theo quy định trên thì anh cả
bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Vì ậy khi anh cả bạn được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ là đúng quy định của luật đất đai. Việc cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo yêu cầu của anh bạn và căn cứ vào điều
kiện được cấp giấy chứng nhận là phù hợp với quy định của luật đất đai 2013.
Việc phải có chữ ký của những người thừa kế thì mới sang tên được thì do thực
tiễn mỗi địa phương lại có quy định khác nhau do vậy bạn thử tìm hiểu xem ở địa
phương bạn quy định như thế nào.
Điều 651 BLDS 2015 quy định Người
thừa kế theo pháp luật:
"1. Những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản."
Theo quy định trên thì chị gái bạn
thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó dù chị bạn đã đi lấy chồng nhưng vẫn được
hưởng di sản mà bố, mẹ bạn để lại.
Điều 623 BLDS 2015 quy định thời
hiệu thừa kế, theo đó thời Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30
năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Như
vậy tính đến thời điểm này từ khi bố bạn mất đã được 23 năm và vẫn còn thời
hiệu để yêu cầu chi di sản là bất động sản. Do đó bạn vẫn lấy được phần di sản
thừa kế mà anh bạn đang quản lý. Để yêu cầu chia di sản thừa kế bạn làm đơn yêu
cầu gửi đến tòa án cùng với giấy tờ liên quan.
Câu hỏi 2:
Nhà mình có mảnh đất ở trong đó có
ao liền kề đứng tên bố mình. Năm 1994, nhà mình thuê người đổ lấp nửa cái ao do
bố cho nhưng không có giấy tờ tặng cho. Hiện nay, người được thuê đổ và lấp đất
vẫn còn sống, nhưng bố mình đã chết. Nhà mình vẫn sống trên mảnh đất ao từ
trước đến nay. Sau năm 1994, mình không nhớ rõ là năm nào thì toàn bộ miếng ao
lại đứng tên em mình và không còn trong sổ đỏ của bố mình. Hiện tại mình đang ở
cùng mẹ mình trên mảnh đất bố đứng tên và miếng đất ao mình lấp. Mình đang xây
dựng cửa hàng may trên miếng đất ao đã lấp thì Ủy ban nhân dân xã nói rằng mình
xây nhà trái phép trên đất. Trước đó cũng có vài lần tranh chấp nhưng do bố
mình còn sống nên lại thôi. Xin hỏi bây giờ mình có thể làm được gì? Liệu có
thể đòi lại tiền mình đã lấp ao hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Giải quyết vấn đề:
* Đối với việc tặng cho đất đai cho
bạn, theo thông tin bạn cung cấp, năm 1994 bố bạn có tặng cho bạn mảnh đất ao
nhưng không có hợp đồng tặng cho tài sản. Theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh
Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định:
''Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một
việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.''
Theo quy định trên hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản do đó việc tặng cho giữa bạn và
bố bạn sẽ không hợp pháp. Tuy nhiên, nếu có người làm chứng việc tặng cho giữa
bạn và bố bạn thì bạn có thể mời người làm chứng để chứng minh việc tặng cho
tuy nhiên rất khó để chứng minh quyền sở hữu cho bạn bởi việc tặng cho quyền sử
dụng đất phải được lập thành văn bản.
* Đối với việc em trai bạn đứng tên
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Em trai bạn có căn cứ chứng minh
việc đứng tên là hợp pháp như có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, di chúc,…
thì em trai bạn có quyền định đoạt đối với khối tài sản này.
+ Nếu em trai bạn không có các giấy
tờ để chứng minh việc đứng tên là hợp pháp như hợp đồng tặng cho, di chúc,… thì
việc đứng tên là không hợp pháp, em trai bạn không có toàn quyền định đoạt đối
với khối tài sản này.
Nếu việc em trai bạn đứng tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hợp pháp, đây là tài sản của bố bạn, bố
bạn mất không có di chúc để lại. Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn không nêu
rõ bố bạn mất năm bao nhiêu? Còn thời hiệu chia di sản thừa kế hay không? Do
đó, chia các trường hợp như sau:
* Trường hợp 1: Vẫn còn thời hiệu
khởi kiện phân chia di sản thừa kế, tức 10 năm kể từ thời điểm bố bạn mất thì
chia di sản thừa kế như sau:
Thứ nhất: Trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất chỉ có tên bố bạn ''ông…"
– Nếu đây là tài sản chung của bố mẹ
bạn: Hiện tại mẹ bạn đang còn sống, khối tài sản này sẽ được chia làm 2 phần
bằng nhau, bố bạn 1 phần, mẹ bạn 1 phần. Phần của mẹ bạn không ai có quyền
tranh chấp, phần của bố bạn sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005:
'Ƈ. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.''
Phần của bố bạn sẽ chia cho ông bà
nội bạn nếu ông bà bạn còn sống, mẹ bạn, em trai bạn và bạn.
– Nếu đây là tài sản riêng của bố
bạn. Khi bố bạn mất đi, không có di chúc để lại, toàn bộ khối tài sản này sẽ
được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn theo quy
định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005. Phần của bố bạn sẽ chia
cho ông bà nội bạn nếu ông bà bạn còn sống, mẹ bạn, em trai bạn và bạn.
Thứ hai: Trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng ghi quyền sở hữu của ''hộ ông…''
Đây được hiểu là tài sản chung của
cả hộ gia đình, phải xác minh rõ tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong sổ hộ khẩu gia đình có bao nhiêu nhân khẩu thì khối tài sản này
sẽ chia đều cho các nhân khẩu. Phần tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều
676 Bộ luật dân sự 2005. Phần của bố bạn sẽ chia cho ông bà nội bạn nếu ông bà
bạn còn sống, mẹ bạn, em trai bạn và bạn.
* Trường hợp 2: Nếu trong trường hợp
không còn thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế của bố bạn, tức có nghĩa
là đã hết 10 năm kể từ ngày bố bạn mất.
Căn cứ quy định tại Tiểu mục 2.4,
mục 2, Phần II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định không áp dụng thời hiệu
khởi kiện về quyền thừa kế trong những trường hợp sau:
''a. Trường hợp trong thời hạn mười
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về
quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc
thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và
đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành
tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết
thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định
của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các
đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực
hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó
được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà
các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia
tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và
các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu
cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định
của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di
sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di
sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo
uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.''
Lúc này, toàn bộ di sản thừa kế của
bố bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế của bố bạn bao gồm mẹ bạn, bạn
và em trai, ông bà nội nếu ông bà còn sống.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung
cấp, bạn lấp ao để xây dựng cửa hàng may. Theo quy định tại Điều 139 Luật đất
đai 2013 về đất có mặt nước nội địa như sau:
'Ƈ. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao
theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê
đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi
trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi
nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận
nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm
thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do
Chính phủ quy định.''
Như vậy, ao, hồ, đầm chỉ được sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp, không có mục
đích sử dụng kinh doanh hoặc xây dựng công trình. Do đó trong trường hợp này,
đối với hành vi lấp ao và xây cửa hàng may, đây là hành vi sử dụng đất sai mục
đích. Đối với hành vi sử dụng đất sai mục đích, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP:
"Điều 8. Chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
…
2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang
đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta
đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta
trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của
đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này."
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư
vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp
nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có
trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài
truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên
Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng
nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật
TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi
tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân
hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành -
Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô,
Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn
pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12,
Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai
(đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định,
quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax:
08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|