1.
Định nghĩa lối đi chung
Lối đi chung được hiểu là những phần
diện tích đất chung được nhiều gia đình, cá nhân sử dụng để di chuyển chung.
Quyền về lối đi chung căn cứ theo
quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây
bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối
đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành
cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản
liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ
thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít
nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền
về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều
rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc
đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền
yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia
thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải
dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này
mà không có đền bù.
Như vậy, quyền về lối đi chung được
pháp luật quy định cho chủ sở hữu không có hoặc không đủ lối đi ra đường công
cộng thì những chủ bất động sản liền kề phải có nghĩa vụ tạo lối đi cho hộ
không đủ lối đi.
2.
Trình tự giải quyết tranh chấp lối đi chung
Bước 1: Khi có tranh chấp về lối đi
chung, trước hết cần phải tự thương lượng và hào giải với nhau để tìm cách giải
quyết hợp lý.
Bước 2: Nếu không hòa giải được thì
gửi đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
tranh chấp.
Bước 3: Nếu hòa giải không thành,
chuẩn bị hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất, hình ảnh lối đi và làm đơn khởi
kiện.
Bước 4: Gửi đơn khởi kiện lên Tòa án
nhân dân quận/ huyện nơi có đất đang tranh chấp.
3.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền được quy định như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy
định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp về
lối đi chung thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ đứng ra giải quyết. Bên cạnh đó
thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân
sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,
nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26,
28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa
thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ
luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động
sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Do đó, thẩm quyền giải quyết tranh
chấp sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có lối đi chung có tranh chấp.
4.
Xác định tình trạng pháp lý của lối đi bị tranh chấp
Để xác định tình trạng pháp lý của
lối đi bị tranh chấp, mọi người cần kiểm tra các thông tin như sau:
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
• Kiểm tra quy hoạch
• Sơ đồ thửa đất
5. Thủ tục, trình tự giải quyết
tranh chấp lối đi chung
a. Hòa giải cơ sở
Điều 135 Luật đất đai năm 2003 đã
quy định rất rõ ràng về hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể như sau:
• Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà
giải ở cơ sở.
• Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất tranh chấp. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
• Thời hạn hoà giải là ba mươi
ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
• Kết quả hoà giải tranh chấp
đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả
hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
theo quy định về quản lý đất đai.
b. Thủ tục, trình tự giải quyết
tranh chấp tại Tòa án
• Thủ tục nộp đơn và hồ sơ
khởi kiện:
– Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi
kiện; Giấy tờ về nguồn gốc đất đai; Chứng cứ liên quan đến khởi kiện.
– Thủ tục nộp đơn và hồ sơ:
+ Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi
kiện trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
+ Nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án
thụ lý vụ án;
• Hòa giải trong thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án:
– Trước khi tiến hành phiên hoà
giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề
cần hoà giải.
– Nội dung hòa giải: Khi tiến hành
hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
– Trình tự hòa giải:
+ Khi tiến hành hòa giải, Thư ký Tòa
án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên hòa
giải đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải kiểm tra lại sự
có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa giải.
+ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
theo nội dung hòa giải.
+ Các đương sự hoặc người đại diện
hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những nội dung tranh chấp và
đề xuất những vấn đề cần hòa giải.
+ Thẩm phán xác định những vấn đề
các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự
trình bày bổ sung những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
+ Thẩm phán kết luận về những vấn đề
các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa thống nhất.
– Biên bản hòa giải: Việc hoà giải
được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội dung
chính sau đây: Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hoà giải; Địa điểm tiến hành
phiên hoà giải; Thành phần tham gia phiên hoà giải; Ý kiến của các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; Những nội dung đã được các đương
sự thoả thuận, không thoả thuận. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc
điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án
ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi các đương sự thoả
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập
biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia
hoà giải.
– Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả
thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án
Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm
sát cùng cấp.
• Xét xử sơ thẩm:
– Trong trường hợp các đương sự
không hòa giải được với nhau về cách thức giải quyết tranh chấp thì Tòa án
quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm.
– Trong thời hạn một tháng kể từ khi
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử.
– Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc phiên tòa; các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Tòa
án cấp trích luc bản án. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án
phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp.
– Trong trường hợp một bên tranh
chấp không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án thì họ có quyền kháng cáo bản
án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm của Tòa án là mười
lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên
gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là
hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên,
cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến
thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và
đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư
đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được
cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại
công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng
tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất
lâu năm.
Trân trọng cảm
ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên
Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải,
Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|