1. Có phải đóng thuế khi nhận thừa kế nhà đất không?
Theo quy định của pháp luật, để nhận
di sản thừa kế, người thừa hưởng phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế tại
tổ chức công chứng, hoặc UBND cấp xã nơi có đất. Sau đó thực hiện thủ tục đăng
ký biến động quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, để chuyển quyền
sử dụng đất từ người chết sang tên người thừa hưởng.
Thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá
nhân
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 9
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (tình trạng
còn hiệu lực), thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với nhận thừa kế là
bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ
tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
Theo Điều 16 Thông tư
111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu
nhập tính thuế x 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận
thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần
nhận.
Giá trị bất động sản được xác định
như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị
quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào
Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng
ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và
công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào
quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà;
quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời
điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo
quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy
định.
Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Thông tư này
quy định, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng
với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp không phải nộp lệ phí
trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (tình trạng còn hiệu lực), các
trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là
quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội,
bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu không thuộc các trường hợp trên
thì khi đăng ký chuyển quyền sử dụng đất người hưởng thừa kế đất đai phải nộp
thuế thu nhập cá nhân (2%), lệ phí trước bạ (0,5%) theo quy định chung.
Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa
kế
Bước 1, nộp hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư
24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người
được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
1 - Bản gốc Giấy chứng nhận.
2 - Giấy tờ về quyền hưởng di sản
thừa kế.
Trường hợp 1, hưởng thừa kế theo di
chúc.
+ Di chúc hợp pháp.
+ Biên bản mở di chúc có người chứng
kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;
Trường hợp 2, hưởng thừa kế theo
pháp luật.
+ Bản án, quyết định của Tòa án.
+ Văn bản thỏa thuận của các đồng
thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc
hưởng thừa kế.
Lưu ý:
- Trường hợp người thừa kế là người
duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
- Trường hợp có nhiều người cùng
hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền
thừa kế.
Địa điểm nộp:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý, tài sản thừa kế là một phần
thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp
hồ sơ.
Bước 2, tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1, nếu hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ
quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2, hồ sơ đầy đủ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho
người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3, xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy
định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng
nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như
sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian 10 ngày không tính thời
gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có
vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm
10 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết
2.
Thừa kế tiền của cha mẹ trong ngân hàng có phải đóng thuế TNCN?
Câu hỏi:
Cha mẹ tôi không may vừa bị tai nạn
giao thông qua đời không kịp trăng trối gì. Cha mẹ chỉ có mình tôi là con nên
tôi được thừa kế tài sản của cha mẹ. Đối với nhà đất thì tôi có tìm hiểu pháp
luật quy định tôi được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nhưng tôi tìm không thấy có
quy định miễn thuế thu nhập cá nhân khi thừa kế tiền của cha mẹ trong tài khoản
gửi tại ngân hàng. Vậy có phải tôi phải đón thuế thu nhập cá nhân đối với khoản
tiền thừa kế này không?
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu
nhập cá nhân 2007 có quy định:
"Điều 4. Thu nhập được miễn
thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích
dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là bất động
sản của cha mẹ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Do đó: Trường hợp cha mẹ bạn không
may vừa bị tai nạn giao thông qua đời, bạn được nhận thừa kế tài sản của cha mẹ
là nhà đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản này.
Mặt khác, Theo ghi nhận của chúng
tôi tại Luật thuế thu nhập cá nhân và các quy định pháp luật khác liên quan
trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân thì không có quy định miễn thuế thu nhập
cá nhân đối với khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được
gửi trong các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
Do đó: Có thể xác định khoản thu
nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản
tiền gửi tại các ngân hàng không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá
nhân.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 9
Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì chỉ các khoản thu nhập của cá nhân
từ nhận thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau đây thì mới phải chịu thuế
thu nhập cá nhân:
- Chứng khoán;
- Phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh;
- Bất động sản;
- Tài sản khác phải đăng ký sở hữu
hoặc đăng ký sử dụng.
(Xem hướng dẫn chi tiết tại Khoản 10
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Như vậy: Căn cứ quy định được trích
dẫn trên đây thì cũng có thể xác định pháp luật hiện nay không quy định khoản
thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài
khoản tiền gửi tại các ngân hàng thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Đồng nghĩa, khoản thu nhập của cá
nhân từ nhận thừa kế tài sản là tiền được gửi trong các tài khoản tiền gửi tại
các ngân hàng không thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Do đó: Đối với khoản tiền thừa kế mà
bạn nhận được từ các tài khoản tiền gửi của cha mẹ bạn tại các ngân hàng thì
không thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân, nên bạn không phải khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
3.
Điều kiện để con riêng được hưởng thừa kế từ cha dượng, mẹ kế
Thực tế pháp luật vẫn thể hiện sự ưu
tiên về quan hệ huyết thống trong việc thừa kế theo pháp luật. Bởi đây là những
người có quan hệ gần gũi, thân thuộc đối với người để lại di sản thừa kế. Tuy
nhiên, vẫn có các trường hợp ngoại lệ, đó là con riêng vẫn được hưởng di sản
nhưng kèm theo điều kiện. Cụ thể:
• Nếu con riêng không vi phạm về
điều kiện quy định tại Điều 621 BLDS 2015 về người không được hưởng quyền di
sản hoặc từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 320 BLDS 2015 thì họ được
hưởng di sản theo thừa kế theo di chúc;
• Trong quá trình chung sống con
riêng đối xử tốt với cha dượng, mẹ kế thể hiện mối quan hệ nuôi dưỡng như cha
con, mẹ con thì học được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Hướng xử lý khi phát sinh tranh chấp
tài sản thừa kế giữa con riêng và anh em khác trong nhà
Đây là vấn đề thường xảy ra trên
thực tế, đặt trường hợp là người để lại di sản thì họ không bao giờ mong muốn
điều này xảy ra. Để giải quyết vấn đề này một cách hợp tình, hợp lý, sẽ là
thuyết phục khi ta theo các hướng sau:
• Các bên thỏa thuận với nhau trên
tinh thần thiện chí, phù hợp với ý chí của người để lại di sản theo di chúc
hoặc tập quán địa phương. Trường hợp không để lại di chúc thì việc xử lý tranh
chấp nên tuân thủ quy định của pháp luật về vấn đề thừa kế;
• Các bên khi không thể dung hòa lợi
ích của nhau, thì họ nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Thời hiệu yêu cầu
chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản
kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế
đang quản lý di sản đó;
• Các bên nếu nhận thấy vấn đề phân
chia di sản thừa kế chưa thỏa đáng hoặc chưa được đảm bảo thì tự mình hoặc nhờ
luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4.
Con riêng có thể được thừa kế di sản của mẹ kế ?
Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề cần
tư vấn như sau: Mẹ tôi mất năm 2018 nhưng không để lại di chúc. Vậy theo quy
định pháp luật thì mảnh đất và căn nhà đứng tên bố mẹ tôi sẽ được chia như thế
nào? Bố mẹ tôi chỉ có 02 chị em chúng tôi. Trong trường hợp bố tôi có con riêng
thì người con này có được thừa kế di sản của mẹ tôi không?
Xin cảm ơn.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng
tôi, về vấn đề mà bạn đang quan tâm thì chúng tôi có ý kiến như sau:
Thứ nhất, "thừa kế" được
hiểu là sự chuyển dịch tài sản, quyền và nghĩa vụ của người chết cho người còn
sống.
Thứ hai, pháp luật quy định 02 hình
thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trường hợp của mẹ
bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo pháp
luật.
Thứ ba, xác định di sản của mẹ bạn
trong mảnh đất và căn nhà: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 33 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mảnh đất và
căn nhà mà bố mẹ bạn đứng tên là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, di sản của
mẹ bạn được xác định là 1/2 giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu căn nhà.
Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về
quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015:
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở
hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát
triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền
cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể
phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Thứ tư, xác định người thứa kế của
mẹ bạn: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015
thì bố bạn và 02 chị em bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ
bạn và mỗi người được hưởng 1/3 di sản của mẹ bạn như đã xác định ở trên.
Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trường hợp bố bạn có con riêng:
người con riêng này không được xác định là người thừa kế của mẹ bạn nên không
có quyền thừa kế đối với phần di sản của mẹ bạn.
Tuy nhiên, Điều 654 Bộ luật dân sự
năm 2015 có quy định việc con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con
riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản
của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của
Bộ luật này.
Vì vậy, trong trường hợp giữa mẹ bạn
và người con riêng của bố bạn đã có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như mẹ con
người này cũng có thể được hưởng một phần di sản của mẹ bạn.
5.
Di sản đã chia xong, xuất hiện người thừa kế mới giải quyết như thế nào?
Câu hỏi:
Bố tôi mất 2 năm trước nhưng không
để lại di chúc, tài sản của bố tôi chia theo pháp luật cho mẹ và 3 anh em tôi
thành 4 phần bằng nhau. Trước khi bố tôi mất đã dặn rằng bố có một người con
riêng, tính đến năm nay thì khoảng 17 tuổi rồi. Chúng tôi cũng không biết người
con riêng đó ở đâu hay tung tích thế nào cho đến khi mấy ngày trước người con
riêng đó đến nhận bố tôi và có mang theo giấy tờ chứng minh là con bố tôi. Luật
sư tư vấn giúp tôi, bây giờ tài sản của bố tôi chia xong rồi thì người con
riêng của bố tôi xuất hiện thì giải quyết như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu
hỏi của mình tới Văn Phong Luật Sư Gia Đình. Về câu hỏi của bạn, công ty chúng
tôi tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Di sản đã chia xong, xuất hiện
thêm người thừa kế mới giải quyết như thế nào?
Theo bạn cung cấp thông tin thì bố
bạn đã mất, di sản thừa kế được chia theo pháp luật cho mẹ và 3 anh em bạn. Tuy
nhiên, sau đó có người con riêng của bố bạn đến nhận bố và có căn cứ chứng minh
là con riêng của bố bạn.
Theo quy định tại Điều 651 – Bộ luật
Dân sự quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
"1. Những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy, người con riêng vẫn là con
đẻ của bố bạn, thuộc hàng thừa kế thứ nhất và phải được chia di sản bằng nhau
với tất cả những người cùng hàng thừa kế.
Trường hợp nếu người này từ chối
nhận di sản thì di sản của việc phân chia thừa kế của bố bạn sẽ không có sự
thay đổi gì.
Trường hợp người con riêng muốn nhận
di sản thừa kế từ bố của bạn thì di sản sẽ được chia lại và được quy định tại
khoản 1 – Điều 662 – Bộ luật Dân sự về phân chia di sản trong trường hợp có
người thừa kế mới kế như sau: "Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện
người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật,
nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới
một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa
kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”. Theo đó, nếu không có sự thỏa thuận khác giữa các bên thì di sản đã chia
cho mẹ và 3 anh em bạn sẽ không phải chia lại di sản bằng hiện vật nữa mà mỗi
người thừa kế thanh toán cho người con riêng của bố bạn một khoản tiền tương
ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương
ứng với phần di sản đã nhận; tức là trong trường hợp của mẹ và 3 anh em bạn mỗi
người một khoản bằng nhau tổng sẽ tương ứng với di sản mà người con riêng đáng
ra được hưởng khi chia theo pháp luật là 5 phần bằng nhau.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|