1. Tài sản của người bị tuyên bố đã chết được xử lý thế nào?
Nhiều năm trước, anh tôi biệt tích
mà không liên lạc, người vợ yêu cầu tòa tuyên bố anh đã chết rồi chia tài sản
thừa kế. Gần đây, anh tôi bất ngờ xuất hiện.
Xin hỏi, anh tôi có thể đòi vợ trả
lại tài sản được không?
Luật sư tư vấn
Theo điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 về
tuyên bố chết, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu tòa án ra quyết
định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau:
- Sau ba năm, kể từ ngày quyết định
tuyên bố mất tích của tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
thực là còn sống.
- Biệt tích trong chiến tranh sau 5
năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống.
- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên
tai mà sau hai năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Biệt tích 5 năm liền trở lên và
không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại
khoản 1 điều 68 của Bộ luật này.
Khi quyết định của tòa án tuyên bố
một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ tài sản của người đó
được giải quyết như với người đã chết. Tài sản của người đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Nếu việc tuyên bố anh trai bạn đã
chết được hiện theo quy định nêu trên thì việc yêu cầu tòa án phân chia di sản
thừa kế là đúng theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, di sản thừa kế đã
được phân chia thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người được nhận di sản đó.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 điều 73 Bộ
luật Dân sự, anh trai bạn còn sống trở về thì có quyền yêu cầu những người đã
nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế biết anh
bạn còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả
toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Trước khi có yêu cầu nêu trên, anh
trai của bạn phải làm đơn đến tòa án ra quyết định tuyên bố anh bạn đã chết để
yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết đó theo quy định tại khoản 1 điều 73
Bộ luật Dân sự.
2.
Cha mẹ không có di chúc, tài sản phải chia đều cho các con?
1. Khi bố mẹ mất không để lại di
chúc tài sản được phân chia như thế nào?
Luật sư cho em hỏi. Gia đình bố mẹ
mất mà có 7 người con mà chỉ có 1 người ở trong căn hộ đó trong 10 năm thì
người đó có được sở hữu căn hộ đó không (anh em không tranh chấp) còn nếu như
có tranh chấp thí người đó có được sở hữu không? Nếu căn hộ đó rao bán mà 3
người đồng ý bán mà 4 người kia không đồng ý thì như thế nào xin luật sư tư vấn
cho em hiểu ạ? 1 trong 7 người con có 1 người là con riêng của vợ sinh sống từ
nhỏ đến lớn mà trong giấy khai sanh mang tên người chồng thì có được chia đều
tài sản không ạ? Em xin cảm ơn luật sư.
Trả lời: Điều 623 Bộ luật dân sự
2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu
cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ
thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang
quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di
sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của
người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu
không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Bên cạnh đó, tại Mục 1 Giải đáp
01/GĐ-TANDTC năm 2018 quy định đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày
10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực
hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là:
thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.
Do bạn không cung cấp thông tin bố
mẹ bạn mất năm bao nhiêu tuy nhiên căn cứ theo các quy định đã nêu trên thì
thời hiệu yêu cầu phân chia di sản của bố mẹ bạn vẫn còn.
Nếu bố mẹ bạn mất không để lại di
chúc thì phần di sản thừa kế của bố mẹ sẽ được phân chia đều cho những người
thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự
2015. Điều 651 quy định như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Phần di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ
được chia đều cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm bố mẹ của người mất (nếu
có) và tất cả các người con. Với người con riêng nếu không có quan hệ nuôi
dưỡng, chăm sóc như cha mẹ con với bố bạn thì người này chỉ được hưởng thừa kế
đối với phần di sản của người mẹ.
3.
Chia tài sản chung khi người chồng chết
Thứ nhất, chia đôi tài sản thuộc sở
hữu chung vợ chồng
Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn
nhân và gia đình 2014:
1. Khi chồng chết hoặc bị Tòa
án tuyên bố là đã chết thì vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ
chồng. Trong trường hợp chồng để lại di chúc và trong di chúc có chỉ
định người quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận
người khác thì người được cử sẽ quản lý phần di sản đó
2. Khi người vợ hoặc người có
quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng
được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc
chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người
chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình hoặc người vợ thì vợ có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ hai, chia di sản thuộc sở hữu
của chồng đã mất
Sau khi đã chia đôi tài sản
thuộc sở hữu chung của vợ chồng, phần di sản của người chồng sẽ
tiếp tục được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Địa điểm, thời điểm mở thừa kế:
Tại điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy
định:
• Thời điểm mở thừa kế là thời điểm
người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì
thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã chết.
• Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú
cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng
thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Chia di sản thừa kế theo di chúc:
Nếu người chồng đã để lại di chúc
bằng văn bản hoặc di chúc miệng trước khi mất thì phần di sản của chồng sẽ được
chia cho những người có tên trong nội dung di chúc.
Tuy nhiên, dù di chúc của chồng
không để lại phần tài sản nào cho người vợ thì vợ vẫn được hưởng phần di sản
bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật (theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015). Đây là trường hợp Người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc
Chia di sản theo quy định của pháp
luật:
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015,
trường hợp người chồng mất mà không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp thì
phần di sản của chồng sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa
kế, cụ thể:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
Trong đó, những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối
nhận di sản thừa kế
4.
Tài sản riêng của vợ, chồng vẫn được chia phần
Vợ chồng tôi mua nhà cho con gái và
để cháu đứng tên sổ đỏ. Sau khi lấy chồng thì vợ chồng cháu ở nhà đấy, tính khi
nào có tiền sẽ mua chỗ khác rồi trả nhà lại cho bố mẹ.
Tuy nhiên cách đây 1 năm, con tôi
không may gặp tai nạn đã qua đời. Con rể tôi đã đưa cháu nội về nhà ông bà
thông gia ở. Nay nó nói muốn được chia ngôi nhà mà chúng tôi đã mua.
Xin hỏi chúng tôi có phải chia cho
con rể không?
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm
tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
Theo thông tin bạn cung cấp quyền sử
dụng đất mà vợ chồng bạn tặng con bạn trước khi kết hôn là tài sản riêng của
con bạn. Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 612. Di sản. Di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Giải quyết tài
sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc
bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc
những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì
tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Theo quy định trên, thì khi con bạn
mất, người chồng có yêu cầu về phân chia di sản thì chỉ được quyền phân chia
tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản riêng của vợ sẽ được chia theo quy
định pháp luật về thừa kế. Con bạn mất không để lại di chúc thì ngôi nhà sẽ
được chia theo pháp luật.
Theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
quy định về Người thừa kế theo pháp luật:
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, ngôi nhà là tài sản riêng của
con bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm cha
mẹ, chồng, con. Chồng của con gái bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên cũng sẽ
được hưởng di sản thừa kế.
5.
Sang tên sổ đỏ thế nào khi chồng mất không để lại di chúc
Câu hỏi khách hàng:
Xin luật sư tư vấn giúp em với ạ.
Hiện tại chồng em vừa mới mất nhưng không để lại di chúc, do gia đình đang gặp
khó khăn nên muốn em muốn bán mảnh đất đang ở. Vợ chồng em có 1 con và bố mẹ
chồng vẫn còn. Em cần làm những thủ tục gì để có thể bán đất được ạ? Mong luật
sư giúp đỡ.
Trả lời:
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn
bạn đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi xin
giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Do bạn chưa nêu rõ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất này có trước hay trong thời kỳ hôn nhân nên chúng tôi xin tư
vấn trong hai trường hợp:
Quyền sử dụng đất được xác lập trước
thời kỳ hôn nhân
Điều này có nghĩa quyền sử dụng mảnh
đất này thuộc sở hữu riêng của chồng bạn. Vì vậy chồng bạn qua đời mà không để
lại di chúc thì mảnh đất sẽ được phân chia theo pháp luật, tức là chia cho
những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651
Bộ luật Dân sự 2015). Ở đây là chia cho bạn, con bạn và bố mẹ chồng.
Quyền sử dụng đất hình thành trong
thời kỳ hôn nhân
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng…”.
Như vậy, trường hợp quyền sử dụng
đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân (không thuộc trường hợp tặng cho riêng
hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng) thì
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.
Khi chồng bạn qua đời mà không để
lại di chúc thì một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về bạn, còn một nửa kia sẽ
được chia thừa kế theo pháp luật, tức là chia cho bạn, con và bố mẹ chồng.
Theo đó, khi một trong hai người qua
đời, dù là tài sản chung hay riêng thì người còn lại cũng có quyền hưởng thừa
kế từ di sản mà người đã mất để lại. Và với di sản là quyền sử dụng đất, khi
nhận sản thừa kế, bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ cho mình để dễ dàng
sử dụng, quản lý quyền sử dụng đất đó cũng như đảm bảo các quyền, lợi ích sau
này.
Như vậy, cả hai trường hợp bạn đều
phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của chồng.
Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi
chồng mất
Bạn sẽ cần tiến hành các thủ tục
sau:
• Làm thủ tục khai tử tại cơ quan tư
pháp xã (phường, thị trấn);
• Khai nhận di sản thừa kế: bạn có
thể liên hệ với phòng công chứng tại tỉnh, thành phố nơi có tài sản để tiến
hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế; sau đó, văn bản khai nhận di sản sẽ được
niêm yết công khai tại UBND xã, phường trong vòng 15 ngày làm việc.
• Tổ chức cuộc họp gia đình, với
điều kiện tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào
Biên bản họp gia đình, đồng ý để bạn đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ. Sau đó
bạn mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử, biên bản họp gia đình,
bản sao sổ hộ khẩu và CMND/CCCD của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) hoặc
văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Sau khi thực hiện xong việc khai
nhận di sản thừa kế và thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì bạn sẽ được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất. Lúc này,
bạn mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác
như bình thường.
Hồ sơ, thủ tục sang tên sổ đỏ khi
chuyển nhượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người khác
Bước 1. Công chứng hợp đồng chuyển
nhượng
* Các giấy tờ cần chuẩn bị
Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật
công chứng 2020, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
• Bên bán: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ),
giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu.
• Bên mua: Giấy tờ tùy thân:
CMND/CCCD/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký
kết hôn).
• Phiếu yêu cầu công chứng thường do
bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, nhưng có thể do các
bên thỏa thuận vì theo quy định: Bên nào có yêu cầu công chứng thì bên đó phải
nộp phí công chứng (trừ các bên có thỏa thuận khác).
Ngoài các giấy tờ trên, hai bên có
thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn
thảo.
* Công chứng viên thực hiện công
chứng hợp đồng, nộp chi phí công chứng
Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
Trường hợp được miễn thuế thu nhập
cá nhân, lệ phí trước bạ cũng phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí.
* Người có nghĩa vụ khai, nộp thuế
thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
• Bên bán nộp thuế thu nhập cá nhân
• Bên mua nộp lệ phí trước bạ và phí
thẩm định hồ sơ
Tuy nhiên các bên hoàn toàn có thể
thỏa thuận về người nộp.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
* Nộp hồ sơ
• Hồ sơ bao gồm:
Trường hợp chuyển nhượng mà các bên
có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai
thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc
đối tượng được miễn thuế (nếu có).
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ.
+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn
lệ phí trước bạ (nếu có).
• Nơi nộp hồ sơ:
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND
cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng
đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác
định nghĩa vụ tài chính.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|