1.
Ly thân có phải là tiền đề để ly hôn không?
- Ly thân là gì và khác gì ly hôn?
Ly thân là việc hai vợ chồng tự thỏa
thuận với nhau về việc không còn sống chung. Ly thân là sự thỏa thuận của hai
bên, hiện nay pháp luật không quy định về việc ly thân, và việc ly thân cũng
không có cơ quan hay tổ chức nào công nhận, can thiệp vào mối quan hệ của hai
vợ chồng. Chính vì vậy, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản vẫn phải tuân theo quy định của
pháp luật. Nếu sau khi ly thân, hai vợ chồng muốn quay lại thì không cần sự
công nhận của bất cứ cơ quan, tổ chức nào.
Ly hôn là việc Tòa án ra bản án,
quyết định tuyên bố chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Theo đó, các
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng cũng chấm dứt, nếu có con chung thì các bên sẽ
chỉ còn nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con. Khi đã ly hôn, nếu muốn quay lại thì
sẽ gặp rất nhiều vướng mắc về mặt pháp lý. Các bên phải tiến hành thủ tục đăng
ký kết hôn lại để được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền, lợi ích vợ chồng.
Chính vì vậy, nếu thực sự muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân sau khi cân nhắc kĩ
càng thì các cặp vợ chồng mới nên quyết định ly hôn.
- Trước khi quyết định ly hôn có nên
ly thân hay không?
Như đã nói, ly thân không giống như
ly hôn. Nếu ly hôn là chấm dứt hoàn toàn thì ly thân mối quan hệ vợ chồng vẫn
còn đó. Chính vì vậy, ly thân là trao cho nhau cơ hội để quay lại, là tạo điều
kiện cho nhau cùng suy nghĩ, cùng cân nhắc về tình cảm dành cho nhau. Ly thân
mặc dù là không còn chung sống với nhau nhưng mục đích hướng đến lại là hàn gắn
tình cảm, cùng nhau tìm ra giải pháp cho mối quan hệ nếu muốn quay về bên nhau.
Có thể nói ly thân trước ly hôn là
một xu hướng được nhiều cặp vợ chồng lựa chọn. Tuy nhiên, ly thân cũng có những
mặt trái nhất định. Nhiều trường hợp, trong thời gian ly thân, chính khoảng
cách tạo ra sự xa cách.
Trong trường hợp của chị, mặc dù gia
đình có những vấn đề nhất định nhưng quan trọng chị vẫn còn tình cảm với chồng
thì chị nên ngồi lại; trao đổi với chồng về những vấn đề cuộc hôn nhân đang gặp
phải. Nếu cần khoảng không gian riêng để hai người cùng suy nghĩ; cân nhắc thêm
thì chị có thể thương lượng với anh về việc ly thân.
- Ly thân có phải là tiền đề để ly
hôn không?
Nhiều người nghĩ rằng, khi đã ly
thân thì nhất định sẽ ly hôn. Điều đấy là không phải. Việc ly thân hay ly hôn
đều là do chính lựa chọn của những người trong cuộc. Không phải trường hợp nào
ly thân cũng dẫn đến việc ly hôn. Và ngược lại, cũng không phải trường hợp nào
ly hôn cũng đều ly thân trước. Những xung đột trong hôn nhân và quan điểm của
vợ chồng mới là điều dẫn đến việc tiếp tục; hay chấm dứt một cuộc hôn nhân.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không
thừa nhận việc ly thân và cũng không quy định rằng ly thân bao lâu thì sẽ tiến
hành ly hôn; hay ly thân là căn cứ giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, việc ly thân
có thể là cơ sở để chứng minh mối quan hệ vợ chồng đang lâm vào tình trạng trầm
trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài và một bên đệ đơn lên Tòa yêu cầu
giải quyết ly hôn thì Tòa án vẫn có thể lấy đây làm một tình tiết để xem xét
giải quyết ly hôn..
Như vậy; việc ly thân không mang ý
nghĩa quyết định về mặt pháp lý nhưng lại rất có ý nghĩa cho cuộc hôn nhân gặp
mâu thuẫn.
2.
Khi ly thân có được chia tài sản không?
Vợ chồng tôi đã ly thân từ năm 2018
nhưng con vẫn còn nhỏ nên chúng tôi không muốn nộp đơn xin ly hôn. Vì một vài
lý do công việc của mỗi người nên giờ chúng tôi muốn phân chia tài sản của
mình. Tôi muốn hỏi khi đang ly thân có được chia tài sản không? Tôi xin cảm ơn!
Hiện tại không có tài liệu pháp lý
nào về việc ly thân, vì vậy trong thời gian ly thân thì vẫn sẽ được xác định
như trong thời kỳ hôn nhân. Liên quan đến trường hợp của vợ chồng bạn, mặc dù
đã ly thân từ năm 2018 nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục ly hôn theo quy định
của pháp luật, vì vậy mối quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Việc phân chia tài sản
sẽ tuân theo thủ tục phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân quy định tại Điều
38 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng
có quyền đồng ý chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ các trường hợp
sau:
+ Việc phân chia tài sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em vị
thành niên, trẻ em vị thành niên bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng
lực tự làm việc, không có tài sản để tự nuôi mình.
+ Việc phân chia tài sản nhằm trốn
tránh các nghĩa vụ sau: Nghĩa vụ nâng cao và hỗ trợ; Nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại; Nghĩa vụ thanh toán khi Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá
nhân và tổ chức; Nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
Các nghĩa vụ tài sản khác theo Luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có
liên quan.
- Thỏa thuận phân chia tài sản chung
của vợ chồng phải được thành lập bằng tài liệu văn bản. Tài liệu này được công
chứng chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp có yêu cầu của vợ
hoặc chồng, tòa án sẽ giải quyết việc phân chia tài sản chung của vợ và chồng
theo Điều 59 của Luật này.
Do đó, nếu bạn không thuộc nhóm
không được phép chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của
pháp luật, vợ hoặc chồng của bạn có quyền thỏa thuận phân chia tài sản. Nội
dung của thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi cư trú của
vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời
gian phân chia tài sản.
Việc phân chia tài sản phải được lập
thành văn bản và phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường
hợp bạn và chồng bạn không thể đạt được thỏa thuận về việc phân chia tài sản
chung, bạn có thể nộp đơn yêu cầu phân chia tài sản chung và gửi đến Tòa án nơi
hai vợ chồng cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo Luật hiện hành.
3.
Có phải chia tài sản hình thành trong thời kỳ ly thân?
Hai năm nay, tôi sống ly thân do bất
hòa sâu sắc với vợ. Chúng tôi không can dự vào công việc của nhau.
Xin hỏi tôi có phải chia tài sản có
được trong thời gian sống ly thân không?
Luật sư trả lời
Vì nhiều lý do khác nhau, có những
đôi vợ chồng không muốn ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng mà họ lựa chọn giải
pháp ly thân.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và
các văn bản hướng dẫn chưa quy định về vấn đề ly thân vì vậy chưa có khái niệm
hay định nghĩa chính thức nào. Tuy nhiên theo cách hiểu mang tính phổ biến, ly
thân là việc vợ, chồng không còn ràng buộc nhau về tình cảm, kinh tế, mỗi người
sinh sống một nơi. Một số trường hợp cá biệt vẫn sống cùng nhà nhưng cũng không
có sự ràng buộc nào. Họ tự xác định là ly thân "tại gia".
Do pháp luật chưa có quy định nên ly
thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân nên về nguyên tắc tài sản có trong
thời kỳ ly thân vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, một trong các
bên đều có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản chung.
Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này (chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận
là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc
sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc chia tài sản khi ly hôn do các
bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định tại điều
59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định, việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa
án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này và tại các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng
theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định
tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và
64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ,
chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ,
chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được
chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;
bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng
thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc
quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản
chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập,
trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia
tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài
sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Với các quy định nói trên, vợ chồng
bạn trước đó không thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì
về nguyên tắc vợ bạn có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản mà bạn tạo lập được
trong thời gian ly thân (trừ các tài sản bạn được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng).
4.
Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn?
-Định nghĩa ly thân và ly hôn
Ly thân là mô tả quan hệ vợ chồng,
theo đó hai người không còn chung sống, ăn ở với nhau, nhưng vẫn chưa ly hôn.
Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần phải ra
tòa, và trên pháp lý thì họ vẫn là vợ chồng. Ly thân tạo cơ hội cho vợ hay
chồng sống riêng biệt mà không phải cần ly dị.
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 thì:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ
vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, ly thân là việc các bạn
không còn ăn, ngủ chung và không còn muốn tiếp tục đời sống hôn nhân vợ chồng,
còn ly hôn cũng là việc các bạn không ă ngủ chung nữa.. nhưng đã có quyết định
của Tòa án về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân ấy.
- Nên ly thân bao lâu?
Ly thân là để hướng đến sự đoàn tụ,
chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là bước
đệm để ly hôn.
Tuy nhiên, nếu sau một thời gian ly
thân mà các bên vẫn không thể nào đoàn tụ được, lúc đó ly thân là cơ sở để tòa
án xem xét giải quyết cho ly hôn.
Theo quy định pháp luật thì không
đặt ra thời gian bao nhiêu lâu mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong
trường hợp này chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng
bạn rồi.
Thời gian ly thân phù hợp là từ 1-2
tháng.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|