1.Tranh chấp
về phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc
Câu hỏi: Bố, mẹ chết không để lại di
chúc. Các con không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế
như sau: Bố mẹ tôi có một miếng đất trước khi qua đời không để lại di chúc. Sáu
anh chị em tôi đã thống nhất để cho vợ chồng tôi thừa kế. Lúc đó vì nghĩ là đủ
anh chị em nhất chí lên đã không lập văn bản.
Đến một năm sau người anh thứ tư đòi
chia một phần đất thừa kế vì có chuyện mâu thuẫn trong gia đình. Lúc này các
anh chị và tôi cũng đồng ý.Vì có sáu anh chị em lên thống nhất chia làm sáu.
Bốn anh chị kia vẫn để cho tôi lên chỉ chia làm hai tôi năm phần anh ấy một
phần. Nhưng anh ấy không nghe đòi chia làm sáu rồi bắt thăm vào đâu anh ấy lấy
phần đó. Xin hỏi luật sư sự đòi hỏi của anh ấy có được chấp nhận không? Cách
chia làm hai phần như trên có hợp pháp và được pháp luật công nhận không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư
vấn như sau:
Về quan hệ pháp luật thừa kế:
Khi mất, bố mẹ bạn không để lại di
chúc nên theo quy định của pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản
sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 như
sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế
theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp
dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy
định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp
luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.
Vậy 6 người con của bố, mẹ bạn sẽ
thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng nhau; do đó miếng
đất sẽ được chia thành 6 phần bằng nhau và mỗi người sẽ được hưởng 1 phần.
Việc thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế được quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 656. Họp mặt những người thừa
kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở
thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa
thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người
phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để
lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn bản.”.
Do đó, việc phân chia di sản thừa kế
ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của 6 anh chị em
phải được lập thành văn bản.Do thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lúc đầu giữa
6 người không được lập thành văn bản nên thỏa thuận đó không được coi là hợp
pháp nên yêu cầu chia thừa kế của người anh thứ tư của bạn là có căn cứ.
Vì vậy, chia di sản trong trường hợp
này thì 6 người phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện
tích di sản của mình. Sau đó, 4 người kia nếu muốn tặng cho bạn di sản của mình
thì họ có thể làm hợp đồng tặng cho di sản của mình cho bạn sau khi đã nhận di
sản thừa kế của mình. Trong trường hợp 6 người không thỏa thuận được với nhau
về việc chia di sản thừa kế (trong trường này là về vị trí của miếng đất) thì
có thể nhờ UBND xã tại địa phương nơi có nhà phân chia di sản và 6 người cùng
kí xác nhận vào văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế đó.
Nếu vẫn không thể thỏa thuận với
nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện
tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
2. Cách
giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất
Tranh chấp thừa kế nhà đất là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa
các bên trong quan hệ thừa kế như tranh chấp trong việc xác định ai là người có
quyền hưởng di sản, tranh chấp do các phần di sản được hưởng không bằng nhau,…
Khi xảy ra tranh chấp thì các bên có những hình thức giải quyết như sau:
- Thương lượng: Là việc hai bên tự
thỏa thuận với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên
thứ ba (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
- Hòa giải: Là cách giải quyết mà có
người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp (pháp luật
không quy định thủ tục thực hiện).
- Khởi kiện: Là cách giải quyết
tranh chấp tại Tòa án bằng việc gửi đơn khởi kiện (phải có đơn khởi kiện và
theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế nhà đất
Để giúp người dân nắm được quy định
về khởi kiện, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình đã tóm tắt quy định về hồ sơ, thủ tục
khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Chứng minh thư nhân dân hoặc căn
cước công dân.
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh
quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà
người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ
sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết
vụ án.
* Nộp đơn khởi kiện
Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
nhân dân cấp huyện:
- Nếu không có thỏa thuận về chọn
Tòa án giải quyết thì nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu
bị đơn là cá nhân.
- Nơi cư trú, làm việc của nguyên
đơn nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản.
* Hình thức nộp đơn
Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương
thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ
bưu chính.
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện
tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án
(Tòa sẽ thụ lý khi thuộc thẩm quyền của Tòa án và người khởi kiện nộp lại biên
lai nộp tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp)
Bước 3: Chuẩn bị xét xử (thời gian
chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án)
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
3. Phân chia quyền thừa kế nhà đất theo quy định năm
2021?
Câu
hỏi:
Tôi
có câu hỏi sau xin được giải đáp: Bố mẹ em mất không để lại di chúc về sở hữu
đất đai (chỉ nói bằng miệng là để cho em quyết định tất cả), nhà em có 5 người:
4 chị em gái và em là con trai.
Vậy
để hợp thức hóa quyền sử dụng đất sau này để em có thể đứng tên sở hữu đất và
có thể bán thì cần phải làm như nào? và cần chứng từ liên quan gì?
Hiện
tại trên sổ hộ khẩu chỉ còn tên của bố mẹ và em. Xin cám ơn.
Trả lời
1.1 Di chúc là gì ?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật
dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản
của mình cho người khác sau khi chết.
1.2 Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản;
nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
1.3 Di chúc miệng trường hợp nào mới
được coi là hợp pháp ?
Bố mẹ bạn mất không để lại di chúc
về sở hữu đất đai nhưng lại nói bằng miệng rằng cho bạn quyết định tất cả. Theo
quy định tại khoản 5, Điều 630, Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Di chúc miệng được
coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
=> Chiếu theo quy định trên, thì
có thể thấy rõ ràng Di chúc miệng trong trường hợp này của bạn là không hợp
pháp.
1.4 Thừa kế theo pháp luật:
Bên cạnh đó, tại Điều 650, Bộ luật
dân sự năm 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật cụ thể:
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng
trong trường hợp sau đây:Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người
thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế;Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp
dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di
chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di
sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
=> Như vậy, đối với trường hợp
của bạn là thừa kế theo pháp luật. Do đó, Quyền sử dụng đất mà bố mẹ bạn để lại
sẽ do những người thừa kế theo pháp luật của bố mẹ bạn thừa hưởng. Bao gồm:
ông, bà của bạn (nếu còn sống), 4 chị em của bạn, và bạn. Vì tại Điều 651 có
quy định: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm:
cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa
kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di
sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tiếp theo, quy định tại khoản 2,
Điều 651 cũng đưa ra cách phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật như sau:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” Vì vậy, Quyền
sử dụng đất sẽ được chia đều cho 5 chị em nhà bạn.
Kết luận: Nếu bạn muốn hợp thức hóa
quyền sử dụng đất, một mình đứng tên chủ sở hữu mảnh đất để say này có thể bán
thì: Hoặc là 4 chị, em gái của bạn từ chối quyền nhận di sản; hoặc là 4 chị, em
gái của bạn đồng ý bằng văn bản để cho bạn hưởng toàn bộ di sản của bố mẹ để
lại.
1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc
miệng
Di chúc miệng – Là sự thể hiện ý chí
của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng
không được lập thành văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng công cụ ghi
chép nên pháp luật dành một số quy định riêng đòi hỏi cần phải đáp ứng những
điều kiện bắt buộc để di chúc miệng phát sinh hiệu lực pháp luật.
1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn)
là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản
của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
2. Những trường hợp được lập di chúc
miệng.
Khoản 1 điều 651 “Bộ luật dân sự
2015” quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như sau:
“Trong trường hợp tính mạng một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Như vậy một người chỉ có thể lập di
chúc miệng trong trường hợp người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng
văn bản do bị cái chết đe dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập
khi một người đang trong cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua
khỏi.
3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc
miệng.
Di chúc nói chung và di chúc miệng
nói riêng để có hiệu lực cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều
kiện của cá nhân lập di chúc và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.
3.1. Điều kiện của cá nhân người lập
di chúc.
– Người lập di chúc có năng lực hành
vi dân sự.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn
phương do vậy nó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005, một trong số đó là điều kiện: “Người
tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, người từ đủ mười tám tuổi trở lên là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất
khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi thì được phép lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di
chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của người giám hộ.
“Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng
ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng ý nội dung của di chúc” vì về nguyên
tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi người lập di chúc chết. Như vậy, di
chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt
buộc đối với bất cứ một giao dịch dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự
nguyện trong khoa học pháp lý được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý
trí. Về ý chí, người lập di chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của
hành vi do mình thực hiện. Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc,
người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện
trong việc thể hiện ý chí của mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để
lại di chúc thiếu minh mẫn, sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa
dối, đe dọa, cưỡng bức đều có thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di
chúc phải có mong muốn xác lập di chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình
vào nội dung bản di chúc.
3.2. Điều kiện về nội dung và trình
tự lập di chúc.
Về nội dung: Nội dung của di chúc dù
được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm a,
khoản 1 điều 652 “Bộ luật dân sự năm 2015”. Theo đó, nếu trong di chúc miệng
chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các tổ chức phản động,…hoặc
yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái pháp luật như giết
người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi là trái pháp luật,
trái đạp đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục: Nội dung của di chúc
miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích, chính vì
thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so
với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 652 “Bộ luật dân sự năm 2015”
quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
“- Người di chúc miệng thể hiện ý
chí của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
– Ngay sau đó, những người làm chứng
phải ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng, chứng
thực.”
Điều 654 “Bộ luật dân sự năm 2015”
quy định những người sau đây không được làm chứng:
“- Người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản
liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa đủ mười tám tuổi, người
không có năng lực hành vi dân sự.”
4. Hiệu lực pháp luật của Di chúc
miệng.
Theo điều 667 “Bộ luật dân sự năm
2015”, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là thời điểm người
để lại di chúc chết.
Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc
miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng
mặc nhiên bị hủy bỏ.
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều
đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng
văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn
pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn
Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng
Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân
Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972
238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|