1. Giải quyết tranh chấp đất đai tôn
giáo
Đất tôn giáo là gì?
Căn cứ theo Điều 7,
Điều 10, Điều 54, Điều 159, Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về đất tôn giáo
gồm những đặc điểm sau:
• Đất tôn giáo (đất cơ
sở tôn giáo) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp;
• Đất cơ sở tôn giáo
gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo,
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
• Đất cơ sở tôn giáo
sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn
định;
• Người đứng đầu cơ sở
tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Cần lưu ý rằng đối với
đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được xem là đất tín
ngưỡng theo quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2013. Tức không phải là đất tôn
giáo.
Quyền và nghĩa vụ của
cơ sở tôn giáo sử dụng đất
Căn cứ Điều 181 Luật
Đất đai 2013, cơ sở tôn giáo sử dụng đất tôn giáo có những quyền và nghĩa vụ
sau:
Về quyền:
• Được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
• Hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên đất.
• Hưởng các lợi ích do
công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
• Được Nhà nước hướng
dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
• Được Nhà nước bảo hộ
khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
• Được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai.
Về nghĩa vụ:
• Sử dụng đất đúng mục
đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất
và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân
theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
• Thực hiện kê khai
đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện các biện
pháp bảo vệ đất.
• Tuân theo các quy
định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất có liên quan.
• Tuân theo các quy
định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
• Giao lại đất khi Nhà
nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Lưu ý: Cơ sở tôn giáo
sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử
dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Các loại tranh chấp
đất tôn giáo?
Do sự phát triển kinh
tế – văn hóa – xã hội mà sự phát triển cơ sở tôn giáo cũng ngày càng tăng nên
nhu cầu sử dụng đất để xây cơ sở tôn giáo ngày càng nhiều mà đất đai thì ngày
càng hạn hẹp dẫn đến giá trị đất ngày càng tăng cao. Do vậy mà tranh chấp đất
tôn giáo ngày càng phức tạp, phổ biến là các dạng tranh chấp sau:
• Tranh chấp đòi lại
đất đã cho thuê, cho mượn, đòi lại đất bị lấn chiếm;
• Tranh chấp quyền về
lối đi chung;
• Tranh chấp đòi lại
tài sản trên đất (nhà, công trình xây dựng) đã cho Chính quyền, cơ quan Nhà
nước hoặc các tổ chức khác mượn trong thời gian dài trước đây hoặc gần đây;
• Tranh chấp đất đai
giữa các cơ sở tôn giáo với nhau; …
Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp
Khi có tranh chấp xảy
ra, pháp luật Việt Nam khuyến khích các bên tự hòa giải, thương lượng và hòa
giải cơ sở tại UBND xã (nơi có đất tranh chấp). Tuy nhiên, nếu không hòa giải
được. Các bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp
tỉnh, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai
2013.
Ngoài ra, khi tranh
chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành, các bên có thể lựa chọn
giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Thủ tục giải quyết
tranh chấp tại UBND tỉnh như thế nào?
Bước 1: Người có đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất.
Bước 2: Cơ quan tham
mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh
chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai bao gồm:
• Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai;
• Biên bản hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người
có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp
các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết
tranh chấp;
• Trích lục bản đồ, hồ
sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài
liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
• Báo cáo đề xuất và
dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa
giải thành.
Bước 3: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định
công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trình tự giải quyết
tại Tòa án
Theo quy định tại Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Người có yêu
cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn khởi kiện tại TAND cấp huyện (nơi có đất
tranh chấp). Đơn khởi kiện phải thể hiện quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Bước 2: Sau khi hoàn
tất hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai
thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý
vụ án, tiến hành thủ tục hòa giải và các thủ tục chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này,
Tòa án sẽ thực hiện các thủ tục như lập hồ sơ vụ án; thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tòa án và các bên
đương sự được quyền sử dụng các biện pháp để làm rõ nội dung tranh chấp như xác
minh, thu thập chứng cứ, lấy lời khai, đối chất, xem xét thẩm định tại chỗ, …
theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Trong trường
hợp hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và
ban hành bản án hoặc quyết định.
Trường hợp không đồng
ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai tôn
giáo, các bên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục
phúc thẩm.
2. Có được xây dựng sân golf trên đất quốc
phòng, an ninh
Theo Nghị định
52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf của Chính phủ việc xây
dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf
không được xây trên đất quốc phòng, an ninh...
Chính phủ vừa ban hành
Nghị định số 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf có hiệu
lực thi hành từ ngày 15/6/2020.
Theo đó, các loại đất
không được sử dụng để xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh sân golf gồm: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định; đất thuộc các khu vực có yếu tố
gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng,
di tích thuộc danh mục kiểm kê của UBND cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định; Đất
xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung,
khu công nghệ cao; đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
Nghị định cũng nêu rõ,
dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5ha đất
trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Dự án sân golf sử dụng
đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng
thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp…
Nghị định 52 cũng quy
định cụ thể điều kiện xây dựng, mở rộng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ
cho hoạt động kinh doanh sân golf.
Theo đó, diện tích sân
golf tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ
golf); diện tích dự án sân golf xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ
golf).
Nhà đầu tư phải hoàn
thành xây dựng sân golf trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân golf 18
lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân golf khác) kể từ ngày được quyết định
cho thuê đất.
Việc mở rộng dự án sân
golf đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi dự án đó đã
hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định.
Trường hợp nhà đầu tư
đề xuất các dự án sân golf khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất dự án sân golf kế tiếp của
nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi dự án sân golf đã được quyết định chủ
trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động.
Những hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf cũng được quy
định cụ thể trong Nghị định.
Nghị định nghiêm cấm
hành vi xây dựng và kinh doanh sân golf khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy
định tại Nghị định 52/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan; lợi dụng kinh doanh
sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép.
Hành vi cản trở hoặc
không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật; không cung cấp thông tin hoặc không báo
cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|