1.
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản hay không?
Xin chào luật sư, tôi có vấn đề cần
nhờ tư vấn như sau:
Tôi với chồng kết hôn với nhau từ
năm 2009.
Trong quá trình chung sống, chúng
tôi có mua được 1 căn nhà chung cư và có một khoản tiền tiết kiệm gửi Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là 100 triệu đồng.
Vì những mâu thuẫn trong những năm
gần đây mà tôi muốn ly hôn với chồng mặc dù anh ấy không đồng ý.
Anh ấy dọa tôi rằng nếu tôi ly hôn
đơn phương thì sẽ không được chia tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy cho tôi
hỏi, tôi đơn phương ly hôn có được chia tài sản không? Rất mong nhận được câu
trả lời của luật sư!
Về thắc mắc của bạn liên quan tới
vấn đề ly hôn đơn phương có được chia tài sản hay không, chúng tôi tư vấn cho
bạn cụ thể như sau:
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly
hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn hoặc không
thỏa thuận được về việc nuôi con hoặc không thống nhất được việc giải quyết về
tài sản chung, nợ chung.
Như vậy, khi đơn phương ly hôn, vợ
chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong
thời kỳ hôn nhân.
Việc chia tài sản như thế nào sẽ dựa
trên nguyên tắc của pháp luật về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly
hôn đơn phương
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ
chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được hiểu
như sau:
Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi
đăng ký kết hôn vợ chồng cùng nhau lập một thỏa thuận về chế độ tài sản trong
thời kỳ hôn nhân thì khi tiến hành ly hôn việc chia tài sản của vợ chồng sẽ
được áp dụng theo thỏa thuận đó.
Trường hợp thỏa thuận không đầy đủ,
rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định để chia.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản
của vợ chồng là thỏa thuận giữa vợ chồng trước khi đăng ký kết hôn, được lập
thành văn bản có công chứng chứng thực, trong đó hai bên bên thỏa thuận về tài
sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền nghĩa vụ
của vợ/chồng,..
Trường hợp thứ hai, nếu trước khi
kết hôn hai vợ chồng không lập bất kỳ một thỏa thuận nào về chế độ tài sản vợ
chồng thì khi ly hôn vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau việc phân chia tài
sản, nếu không thỏa thuận được vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia
tài sản.
Cách chia tài sản khi đơn phương ly
hôn
Chia tài sản theo sự thỏa thuận
Chế độ tài sản của vợ chồng theo
luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ ưu tiên, căn cứ trên cơ sở thỏa thuận
của các bên.
Pháp luật tôn trọng quyền tự định
đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung của vợ chồng.
Luật không quy định về hình thức của
thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Tuy nhiên, những vấn đề mà vợ chồng
thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì được Tòa án công nhận sự
thỏa thuận đó và ghi vào bản án.
Tòa án phân chia tài sản
Khi các bên yêu cầu Tòa án giải
quyết việc phân chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng
được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
• Hoàn cảnh của gia đình và của vợ,
chồng;
• Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ,
chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
• Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập;
• Lỗi của mỗi bên trong vi phạm
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Thứ hai, tài sản chung vợ chồng được
chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo gia trị.
Bên nào nhận được tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia
phần chênh lệch.
Thứ ba, tài sản riêng của vợ chồng
thuộc quyền sở hữu của người đó.
Trừ trường hợp tài sản riêng đã được
nhập vào tài sản chung (việc nhập tài sản phải được lập bằng văn bản, có công
chứng chứng thực).
Trong trường hợp có sự sáp nhập,
trộn lẫn tài sản riêng vào tài sản chung mà vợ chồng có yêu cầu về chia tài sản
thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.
Thứ tư, trong quá trình phân chia
tài sản Tòa án sẽ xem xét việc Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Một vài lưu ý khi đề nghị giải quyết
chia tài sản sau khi ly hôn đơn phương
• Vợ chồng cần xác định tài sản nào
là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
• Trong quá trình tranh chấp chia
tài sản: Nếu một bên không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng có tranh chấp
là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ
chồng
• Việc chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hôn không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối
với người thứ ba trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2.
Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng đơn giản nhất
Tài sản riêng là gì? Tài sản chung
là gì?
Tài sản chung vợ chồng được quy định
cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (viết tắt là Luật
HN&GĐ) gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong khi đó, về tài sản riêng của
vợ, chồng, Điều 43 Luật HN&GĐ định nghĩa như sau:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm
tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài
sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ quy định trên, tài sản riêng
của vợ chồng được xác định gồm:
- Tài sản mỗi người có trước khi kết
hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ,
chồng;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu
của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng;
- Phần tài sản được chia, hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11
Nghị định 126/2014 của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:
1. Quyền tài sản đối với đối tượng
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập
quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ,
chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách
mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, chỉ được coi là tài sản
riêng của vợ hoặc chồng nếu nó là tài sản của “riêng” của một người như hình
thành từ tài sản riêng, có trước khi kết hôn…
Làm gì để chứng minh tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân?
Mặc dù pháp luật có quy định về tài
sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài
sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác
định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng
minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng định:
Trong trường hợp không có căn cứ để
chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên
thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Như vậy, nếu không có thỏa thuận
khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì
người đó phải chứng minh.
Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng
của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
- Phải chứng minh được đây là tài sản
hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng
từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
- Tài sản trong thời kỳ hôn nhân
nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia
tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện
thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp
luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
- Cung cấp được các giấy tờ liên
quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
- Xuất trình bản án, quyết định của
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và
bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có
thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
3.
Tư vấn về thời hiệu chia tài sản sau ly hôn
Câu hỏi:
Tôi và chồng tôi vừa hoàn tất thủ
tục ly hôn. Sau đó tôi và con dọn ra khỏi nhà và chuyển về nhà ngoại. Khi đi
tôi có mang theo xe ô tô. Ngôi nhà thì đứng tên chồng tôi, còn ô tô do tôi đứng
tên. Tuy nhiên tất cả nhà và ô tô đều là của cả 2 vợ chồng tôi, tòa cũng tuyên
đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tôi muốn hỏi là thời hiệu để chia
tài sản sau ly hôn là bao lâu. Nếu tôi về ngoại sống thì anh ta có nhân cơ hội
đó bán mất căn nhà và chiếm làm của riêng không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Trường hợp của bạn, hiện tại vợ
chồng bạn đã ly hôn, tài sản được xác định tài sản chung sau khi ly hôn gồm một
ngôi nhà và một chiếc xe ô tô. Khi tòa án tuyên ô tô và ngôi nhà là tài sản
chung của 2 vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân thì 2 vợ chồng bạn chính là
đồng sở hữu mặc dù bạn và anh ấy không còn là vợ chồng.
1. Về thời hiệu khởi kiện phân chia
tài sản chung
Pháp luật không có hạn chế về thời
hiệu chia tài sản chung.
Chúng tôi xin lưu ý với bạn rằng:
chưa giải quyết về tài sản chung khác với việc đã tuyên bố không có tài sản
chung. Nếu trong bản án, quyết định về ly hôn của vợ chồng bạn đã có phần quyết
định là vợ chồng bạn không có tài sản chung thì Tòa án không thể thụ lý, giải
quyết chia tài sản chung nếu phần quyết định không có tài sản chung chưa bị hủy
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Như vậy, nếu như trong quyết định ly
hôn của vợ chồng bạn có phần quy định là vợ chồng anh chị có tài sản chung là
một ngôi nhà và một xe ô tô thì do ai đứng tên bạn vẫn có quyền được yêu cầu
chia tài sản chung đó bất kỳ lúc nào.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|