Khoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản
riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.”
Theo đó, Điều 23 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày
30/11/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình có hướng dẫn cụ
thể đối với quyền sử dụng đất là tài sản riêng của một bên như sau:
“Khi ly hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên có
được trước khi kết hôn do được chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, nhận thế
chấp hoặc quyền sử dụng đất mà mỗi bên được nhà nước giao, được cho thuê trước
khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của mỗi bên; quyền sử dụng đất của bên nào vẫn
thuộc về bên đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Như vậy, trường hợp nhà và đất hiện bố bạn đang ở được
hình thành trước khi bố bạn và người vợ hai kết hôn và không được nhập vào khối
tài sản chung của hai vợ chồng thì những tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu
riêng của bố bạn và sẽ không được chia cho người vợ hai khi ly hôn.
Về nguyên tắc, Toà án chỉ phân chia tài sản chung của vợ
chồng khi thụ lý vụ án ly hôn. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý đến quy định tại
Điều 30 của Nghị định 70 nói trên, theo đó bố bạn có nghĩa vụ hỗ trợ người vợ
hai tìm chỗ ở mới nếu người vợ hai chưa có nhà và gặp nhiều khó khăn khi tìm
chỗ ở mới:
“Điều 30. Giải quyết quyền lợi của vợ chồng
khi ly hôn đối với nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên
1. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng
của một bên vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung, thì khi ly hôn, nhà ở đó
vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác. Bên vợ hoặc chồng sở hữu nhà có nghĩa vụ hỗ trợ cho bên kia tìm chỗ ở
mới, nếu bên kia có khó khăn và không thể tự tìm được chỗ ở mới. Bên chưa có
chỗ ở được lưu cư trong thời hạn 6 tháng để tìm chỗ ở khác.
2. Trong trường hợp nhà ở đó đã được xây dựng
mới, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, thì chủ sở hữu nhà phải thanh toán cho bên
kia phần giá trị nhà đã xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo mà bên đó
được hưởng vào thời điểm chia tài sản khi ly hôn”.
Thứ nhất: Về quyền đơn phương ly hôn
Tại Khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2000
quy định:
“... Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc ly hôn...”
Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án
giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định của pháp luật tại Điều 88 Luật Hôn nhân và
gia đình 2000 thì “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà
án tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự” và
trong trường hợp của bạn “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà
giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn” theo
quy định tại Điều 91 Luật này.
Do đó, khi bạn đơn phương ly hôn thì tòa án sẽ tiến hành
hòa giải, trong quá trình hòa giải tại tòa án mà chồng bạn không đồng ý ly hôn
trong khi bạn vẫn giữ quyết định ly hôn hoặc ngược lại thì Tòa án sẽ lập biên
bản hòa giải không thành và xem xét, giải quyết việc ly hôn của bạn.
Thứ hai: việc chia tài sản chung của 2 vợ
chồng
Việc chia tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ tuân theo
nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 như sau:
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên
thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết...
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc
được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công
sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con
chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình...”
Do hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được về việc chia
tài sản nên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung của hai vợ chồng là căn
nhà có giá trị 2 tỉ đồng sẽ đươc chia theo quy định tại Điều 98 “Trong
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi
ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia
được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá
trị mà họ được hưởng”
Theo đó, trong trường hợp của bạn thì tài sản chung là
ngôi nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài
sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài
sản này.
Để chứng minh được mình góp công sức nhiều hơn để đươc
chia phần tài sản xứng đáng với công sức của mình bạn phải đưa ra các dẫn chứng
để chứng minh mình đóng góp công sức nhiều hơn vào ngôi nhà của 2 vợ chồng bạn.
Ví dụ đóng góp tiền và công sức trong những lần sửa chữa, tu bổ nhà, hay đóng
góp nhiều tiền hơn khi mua nhà…
Thứ ba: Về % giá trị tài sản phải trả cho
việc phân xử của Tòa án
Trước hết, về lệ phí tòa án, theo Danh mục mức án phí, lệ
phí Tòa án (Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02
năm 2009 về Án phí, lệ phí Tòa án) thì: Lệ phí sơ
thẩm giải quyết việc dân sự là 200.000 đồng.
Điều 7 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13/6/2012 hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí tòa án của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định về cách thức tính tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm:
“Để có cơ sở tính tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm thì tùy từng trường hợp Tòa án cần căn cứ vào một trong các yếu tố sau:
1. Giá tài sản theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Bảng giá của các Tổ chức thẩm định giá.
3. Giá tài sản tại thị trường địa phương.
4. Trường hợp không thể căn cứ hướng dẫn tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này để xác định giá trị tài sản tranh
chấp, thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn khác
có ý kiến về việc xác định giá tài sản”
Điểm a, khoản 2 Điều 11 về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh.
Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người
yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm là 200.000 đồng;
“4. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự
còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm tương ứng với phần họ yêu cầu chia trong giá trị tài sản mà Tòa
án tạm tính theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này”
Theo đó, khi khởi kiện ra tòa
yêu cầu ly hôn và chia tài sản là ngôi nhà trị giá 2 tỉ đồng. Bạn phải trả các
khoản sau:
Thứ nhất: lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: 200.000
đồng
Thứ hai: tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm: 200.000 đồng
Thứ ba: đối với phần tài sản mà mình muốn tòa án chia, căn
cứ vào định giá của Tòa án theo Điều 7 nói trên bạn sẽ phải nộp số % theo quy
định tại Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Pháp lệnh số
10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 về Án phí, lệ phí Tòa án). Cụ
thể, mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như
sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp
|
Mức án phí
|
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống
|
200.000 đồng
|
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000
đồng
|
5% giá trị tài sản có tranh chấp
|
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000
đồng
|
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài
sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
|
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng
|
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài
sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
|
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
4.000.000.000 đồng
|
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài
sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
|
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
|
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị
tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
|
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|