Do việc bạn ra nước ngoài định cư, trong thời gian này đã có sự thay đổi của quy định pháp luật về quốc tịch, từ Luật quốc tịch 1998 đến Luật Quốc tịch 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quốc tịch 2008. Vì vậy, tùy vào từng thời điểm sẽ áp dụng văn bản pháp luật phù hợp.
Theo thông tin bạn đưa ra, bạn ra nước ngoài được 13 năm (tức là ra nước ngoài định cư vào năm 2002), lúc này Luật Quốc tịch 1998 vẫn đang còn hiệu lực, chiếu theo Luật Quốc tịch 1998 thì bạn vẫn có quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên từ thời điểm 01-07-2009 Luật Quốc tịch 2008 có hiệu lực pháp luật nên từ thời điểm này sẽ áp dụng quy định của luật này. Cụ thể:
Theo Điều 13 Luật Quốc tịch 2008 có quy định:
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Tại điều 26 Luật Quốc tịch 2008 cũng có quy định về các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.
3. Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ theo quy định trên, trong thời hạn 5 năm tính từ thời điểm 01-07-2009 mà bạn không bạn không đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam thì theo điều 26 thì bạn sẽ rơi vào trường hợp mất quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, từ ngày 26/06/2014 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quốc tịch 2008 có hiệu lực pháp luật. Trong đó, tại Điều 1 theo Điều 1 Luật quốc tịch sửa đổi bổ sung 2014 sửa đổi Điều 3 luật quốc tịch 2008 có quy định:
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Luật sửa đổi đã bãi bỏ căn cứ việc mất quốc tịch do không đăng kí sau 5 năm kể từ ngày luật 2008 có hiệu lực. Như vậy, áp dụng vào trường hợp của bạn, tính từ 01-07-2009 đến 26/06/2014 là chưa hết 5 năm thì luật sửa đổi đã có hiệu lực. Như vậy, bạn vẫn mang quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch 2008 nên sẽ vẫn mang quốc tịch Việt Nam theo Luật sửa đổi 2014.
Vì vậy, hiện tại bạn là người mang hai quốc tích Việt Nam và Mỹ.
Thứ hai, về việc sở hữu nhà ở Việt nam, theo phân tích ở trên, bạn hiện tại vẫn mang quốc tịch Việt Nam nên bạn có toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một công dân Việt Nam.
Thứ ba, trường hợp bạn hỏi về người nước ngoài có được sở hữu nhà ở Việt Nam.
Luật Nhà ở 2014 quy định về trường hợp người nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam.
Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều 160 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Nếu người nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam thời hạn 50 năm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 161 Luật nhà ở 2014 và có thể được gia hạn theo quy định của Chính Phủ.
Hai vợ chồng bạn thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nên khi được cấp giấy chứng nhận cả hai vợ chồng đều được đứng tên.
Trường hợp bạn đứng tên căn nhà và tôi muốn ủy quyền lại cho chị bạn thì bạn làm hợp đồng ủy quyền cho chị bạn, hai bên thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng. Nếu không muốn ủy quyền bạn có thể làm hợp đồng cho thuê nhà. Trong hợp đồng bạn có thể thỏa thuận các quyền nghĩa vụ giữa các bên. Sau đó bạn mang hợp đồng công chứng, từ thời điểm công chứng, hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|