1. Làm thế nào để phân chia di sản mà người đồng thừa kế ở nước ngoài?
Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật hiện nay được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo quy định này, những người thừa kế theo pháp luật có thể chọn cách thực hiện việc nhận thừa kế thông qua hai hình thức: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014, những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Điều này cho phép các bên tham gia thừa kế thống nhất và xác định cụ thể từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Qua việc công chứng, văn bản này sẽ có giá trị pháp lý và đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch trong việc phân chia di sản.
Trong trường hợp người thừa kế đang ở nước ngoài, họ có thể ủy quyền cho một người đại diện ở Việt Nam để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Người được ủy quyền này sẽ đại diện cho người thừa kế trong việc tham gia đàm phán, thống nhất và ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Quyền hạn của người đại diện được xác định trong phạm vi mà người thừa kế ủy quyền.
Việc ủy quyền này giúp người thừa kế ở nước ngoài tham gia và có thể đóng góp ý kiến trong việc phân chia di sản thừa kế một cách trực tiếp, đồng thời đảm bảo tính công bằng và tương xứng đối với quyền lợi của mỗi bên tham gia thừa kế.
Khai nhận di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014, những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.
Để tiến hành phân chia di sản thừa kế, người thừa kế phải tuân thủ các bước thực hiện sau đây. Trước hết, họ cần chuẩn bị hồ sơ kê khai di sản thừa kế, trong đó bao gồm các giấy tờ chứng minh danh tính của người để lại di sản đã qua đời. Tiếp theo, người thừa kế phải làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản tại Ủy ban Nhân dân (UBND) xã, phường hoặc văn phòng công chứng, nhằm chứng thực quyền lực và tính chính xác của quyết định phân chia di sản. Sau đó, quá trình chia di sản được tiến hành.
Hồ sơ khai nhận di sản bao gồm các thành phần sau:
+ Giấy tờ chứng minh danh tính của người để lại di sản đã qua đời.
+ Giấy tờ chứng minh tài sản yêu cầu phân chia, xác nhận rằng tài sản đó là di sản thừa kế của người đã qua đời.
+ Văn bản di chúc (nếu có).
+ Danh sách những người được hưởng thừa kế, kèm theo giấy tờ tùy thân của họ như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc hộ chiếu, cùng với giấy tờ chứng minh quyền lợi thừa kế của họ.
+ Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính mà người để lại di sản đã phải thực hiện (nếu có).
+ Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có).
+ Dự thảo phương án phân chia di sản thừa kế.
Việc chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc phân chia di sản, đồng thời đáp ứng yêu cầu pháp lý trong quy trình thừa kế.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những người được xác định trong danh sách thừa kế sẽ tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Trường hợp có người đồng thừa kế đang ở nước ngoài, họ có thể lựa chọn một trong hai cách sau đây:
Cách 1: Một trong những người thừa kế có thể đến một tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và nộp trước một bộ hồ sơ liên quan đến khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi bản sao của giấy tờ tùy thân, bản sao giấy tờ liên quan đến quan hệ với người để lại di sản và các giấy tờ khác về nước trước để làm thủ tục yêu cầu công chứng. Sau khi thông báo được niêm yết trong 30 ngày và không có khiếu nại hoặc tố cáo nào, thì người đang ở nước ngoài sẽ trở về nước cùng với các đồng thừa kế khác để đến tổ chức công chứng, lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Cách 2: Người đang ở nước ngoài có thể ủy quyền cho một người trong nước đại diện thực hiện thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Thủ tục này có thể được tiến hành tại cơ quan đại diện ngoại giao như Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán.
Trong giấy tờ ủy quyền, phải ghi đầy đủ thông tin và nội dung ủy quyền như "Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật". Sau khi nhận được giấy ủy quyền từ nước ngoài, người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tại tổ chức công chứng tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014. Sau đó, người được ủy quyền có thể cùng với các đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế trong phạm vi được ủy quyền.
LS TRẦN MINH HÙNG
2. Hướng dẫn xử lý khi đồng thừa kế ở nước ngoài không liên lạc được
Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc trong việc phân chia di sản thừa kế mà cha mẹ tôi qua đời để lại, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể, gia đình tôi có 4 anh chị em: chị cả tôi hiện đang sinh sống ở Huế, người anh con thứ hai đã sang Canada sinh sống từ năm 1975, tôi là con thứ 3 và sau đó có một em út sinh sống tại Pháp nhưng không liên lạc được gần một năm nay. Cha mẹ tôi qua đời không để lại di chúc, hiện nay tôi đang muốn làm thủ tục phân chia thừa kế tại Huế và bên có quan có thẩm quyền yêu cầu cần có giấy từ chối nhận di sản thừa kế của những người con ở nước ngoài. Tôi có liên lạc nhưng anh tôi và em gái tôi đều không có phản hồi. Luật sư cho tôi hỏi làm sao để phân chia được di sản thừa kế trong trường hợp này?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung dưới đây:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 của Bộ luật Dân sự, khi người mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Trong trường hợp này, nếu có 4 anh chị em trong gia đình, họ sẽ được hưởng các phần bằng nhau khi chia di sản thừa kế.
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn thừa kế toàn bộ tài sản mà cha mẹ để lại, bạn cần những người thừa kế còn lại từ chối nhận di sản. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến những người có liên quan, đồng thời phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
- Trong trường hợp của bạn, nếu bạn muốn nhận thừa kế nhà đất, bạn cần có ba người anh chị của mình làm văn bản từ chối nhận di sản. Bạn cần cố gắng liên lạc với người anh thứ hai và người em út để thực hiện vấn đề này trước khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu hai người này đang ở nước ngoài và gặp khó khăn trong việc di chuyển, bạn có thể yêu cầu họ viết giấy ủy quyền cho bạn, để bạn thay mặt họ tiến hành các thủ tục liên quan đến vấn đề thừa kế này.
Trong trường hợp bạn không thể liên lạc được với người thân hoặc không có bất kỳ tin tức nào về họ, bạn có thể tiến hành thủ tục tuyên bố mất tích nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định theo pháp luật. Sau một khoảng thời gian quy định mà vẫn không có thông tin gì về người này, bạn có thể tiến hành thủ tục tuyên bố rằng người đó đã chết.
- Thủ tục tuyên bố một người mất tích như sau:
+ Chủ thể có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích, và người có quyền, lợi ích liên quan cũng có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Trong đơn yêu cầu, cần bao gồm các nội dung sau: Ngày, tháng, năm viết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết; lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó; tên, địa chỉ của những người có liên quan; các thông tin khác mà người yêu cầu thấy cần thiết cần cung cấp; kèm theo là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp.
+ Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích trong ít nhất 2 năm liên tiếp mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết, và phải chứng minh rằng họ đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm. Trong trường hợp đã có quyết định của tòa án về thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú trước đó, người yêu cầu cần đính kèm bản sao của quyết định đó.
+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết là tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi người đó có nơi cư trú cuối cùng.
- Trường hợp được yêu cầu tuyên bố một người là đã chết:
+ Sau 3 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực rằng người đó còn sống
+ Người đó biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống
+ Người đó bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai và sau 2 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt mà vẫn không có tin tức xác thực rằng người đó còn sống (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác),
+ Người đó biệt tích liên tục trong vòng 5 năm trở lên mà không có tin tức xác thực, người yêu cầu có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố rằng người đó đã chết.
3. Pháp luật quy định người nào sẽ bị tước quyền thừa kế di sản?
Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ bị tước quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này, nhưng vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
-Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
Web: http://www.luatsugiadinh.net.vn
*Để thuận tiện cho quý khách khi muốn gặp trao đổi trực tiếp với luật sư, quý khách vui lòng liên hệ trước khi đến văn phòng.
Trân trọng cảm ơn!
|