|
Luật sư bào chữa chia tài sản khi ly hôn do vợ ngoại tình |
Khi tài sản là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải được chia tài sản khi ly hôn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc không phân chia tài sản. Hiện tại khi ly hôn, nếu vợ chồng bạn có thỏa thuận phân chia tài sản thì tòa sẽ không chia tài sản chung. Nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản thì tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để phân chia tài sản chung:
• Căn cứ vào hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng;
• Căn cứ vào công sức đóng góp của các bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ, chồng trong gia đình cũng được coi là lao động có thu nhập;
• Căn cứ vào lỗi của các bên trong việc dẫn đến ly hôn;
• Căn cứ vào việc bảo vệ lợi ích của các bên trong việc sản xuất kinh doanh và công việc của các bên để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập.
Về câu hỏi vợ ngoại tình có được chia tài sản không thì câu trả lời là có. Bởi vợ bạn có đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung của cả hai, vợ bạn phải được nhận một phần tài sản đó, trừ trường hợp vợ bạn từ chối nhận tài sản chung. Tòa án chỉ căn cứ một phần vào lỗi ngoại tình của vợ bạn để xác định vợ bạn được hưởng bao nhiêu phần trong khối tài sản chung chứ không thể ngăn cản quyền nhận tài sản của vợ bạn.
Tòa án sẽ dựa vào các căn cứ nêu trên để xác định phần tài sản mà vợ bạn được hưởng. Đồng thời ngoài việc chia tài sản, tòa sẽ xem xét quyền nuôi con của hai người nếu như bạn có con chung và không thể thỏa thuận về quyền nuôi con. |
Luật sư tư vấn ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài |
uy nhiên, tòa sẽ yêu cầu vợ chồng tới tòa làm việc ít nhất 01 buổi. Trường hợp vợ chồng bạn không thể về nước thì có thể làm đơn nêu rõ lý do không về nước được. Tòa án sẽ xem xét lý do trên, nếu lý do hợp lý thì tòa có thể ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn dựa trên các tài liệu bạn cung cấp mà không cần bạn về nước.
Thời gian ly hôn sẽ được tính là 2 đến 3 tháng nếu thuận tình ly hôn và từ 4 đến 6 tháng nếu là đơn phương ly hôn. |
Luật sư tranh tụng Thế nào là bằng chứng ngoại tình đúng luật |
Bằng chứng ngoại tình là gì?
Theo quy định của pháp luật, chế độ hôn nhân một vợ một chồng là hợp pháp. Tuy nhiên, dù đã kết hôn, người vợ hoặc chồng của bạn có hành vi chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình trắng trợn. Đương nhiên, khi có các bằng chứng thuyết phục điều này là đúng thì họ sẽ bị xử phạt nghiêm minh và người vi phạm có thể bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Thế nào là bằng chứng ngoại tình?
Chứng cứ (bằng chứng) là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. |
Luật sư bào chữa Thủ tục ly hôn khi chồng cờ bạc, nợ nần |
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng:
"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan." |
Luật sư tư vấn ly hôn khi bị chồng bạo hành đánh đập |
Bạo hành đánh đập là hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Trong quan hệ hôn nhân, chủ thể thực hiện hành vi là người chồng có những hành động không đúng đắn đối với vợ của mình.
Hành vi này của người chồng được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: rượu chè, say xỉn về hành hạ vợ con, cuồng ghen, hoặc đôi khi cũng không cần lý do cũng thực hiện hành vi bạo hành đánh đập.
Bạo hành được thực hiện bằng lời nói (những từ ngữ, lời lẽ lăng mạ, chửi bới, sỉ nhục vợ) làm ảnh hưởng đến tinh thần hoặc hành động vũ phu (dùng tay chân đánh, đấp hoặc các dụng cụ khác như chổi, cây, vật nhọn,…) lên cơ thể của người vợ, xâm phạm đến sức khỏe nếu nghiêm trọng hơn là tính mạng. |
Luật sư bào chữa giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn |
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. |
Luật sư bào chữa tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn |
“Cấp dưỡng là việc một cá nhân có nghĩa vụ đóng góp công sức nuôi dưỡng bằng tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng” trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. |
Luật sư bào chữa Cách giành quyền thăm con sau ly hôn khi bị ngăn cản |
Việc ngăn cản không cho cha/mẹ gặp con là một trong những hành vi bạo lực gia đình được nêu tại Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007.
Theo đó, hành vi ngăn cản quyền thăm nom giữa cha mẹ và con bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Bởi vậy, để được thăm con khi bị cản trở thì người bị ngăn cản có thể thực hiện các cách sau đây:
1/ Thỏa thuận. Đối với yêu cầu ly hôn của vợ chồng, trước hết Tòa án sẽ dựa vào sự thỏa thuận của hai người để giải quyết. Do đó, việc đầu tiên khi muốn giải quyết vấn đề này là đạt được sự thỏa thuận của hai bên.
2/ Nếu không thể thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để yêu cầu người đang trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ của mình là không được ngăn cản, cấm đoán người không trực tiếp nuôi con.
Ngoài ra, nếu có căn cứ chứng minh người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người bị ngăn cản có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. |
Luật sư tư vấn: Ông bà nội đòi nuôi cháu khi bố mẹ ly hôn? |
Việc ông bà nội đòi nuôi cháu là không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, cha mẹ là người trực tiếp có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi con.
|
Luật sư bào chữa Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn |
Trường hợp hai bên nam nữ có tổ chức kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn, đồng thời có chung sống với nhau và được hàng xóm láng giềng xung quanh biết tới như vợ chồng thuộc trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng được pháp luật hôn nhân và gia đình quy định và điều chỉnh. Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về vấn đề Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Nếu vợ chồng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì họ sẽ không được công nhận về mặt pháp lý và như thế đồng nghĩa với việc không phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng giữa hai người. Tuy nhiên, đối với vấn đề liên quan tới con cái trong trường hợp này, pháp luật lại quy định quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. |
Luật sư tranh tụng Có phải chia tài sản hình thành trong khi ly thân? |
Theo quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. |
Luật sư tư vấn cách giành quyền nuôi cả 2 con khi ly hôn |
Theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục… đối với con chưa thành niên; Con đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ này. Đặc biệt, Điều 81 Luật này có quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn với con.
Do đó, căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu hai vợ chồng ly hôn, đã thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và quyền của mỗi bên đối với con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Và các bên sẽ thực hiện theo thỏa thuận.
Như vậy, sau khi ly hôn, về nguyên tắc, việc xác định người trực tiếp nuôi con sẽ được ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng. |
Luật sư tranh tụng Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn |
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. |
Luật sư tư vấn ly hôn khi một bên không đồng ý |
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
1. Quyền đơn phương ly hôn
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được nữa bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. |
Luật sư tư vấn sau ly hôn vẫn sống chung nhà có vi phạm pháp luật không? |
Vợ, chồng sau khi ly hôn chỉ được sống chung thêm 6 tháng?
Điều 63 Luật HN&GĐ nêu rõ:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Khi một trong hai bên gặp khó khăn về chỗ ở, đáp ứng điều kiện sau đây thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt:
- Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;
- Một trong hai vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở;
- Không có thỏa thuận khác. |