|
Luật sư tư vấn thừa kế không có di chúc |
Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc, VPLS GIA ĐÌNH cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Hiện nay một trong những vấn đề phức tạp nhất trong lĩnh vực thừa kế là thừa kế không có di chúc. Việc Phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc như thế nào? Luật quy định về vấn đề này như thế nào? VPLS GIA ĐÌNH sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Giải quyết vấn đề |
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ VÀ ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ |
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ VÀ ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ.
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời điểm và địa điểm mở thừa kế:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.” |
Luật sư tư vấn lập di chúc |
Trong đó, Điều 627 BLDS khẳng định:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Cụ thể:
- Di chúc bằng văn bản lại bao gồm các hình thức sau đây:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
|
TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ |
TƯ VẤN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ
Tư vấn Pháp luật về thừa kế: Mặc dù vấn đề thừa kế đã được pháp luật quy định nhưng ở Việt Nam vì liên quan đến phong tục tập quán, truyền thống đạo đức mà có những phát sinh rắc rối trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Pháp luật về thừa kế, một phần do mọi người không nắm bắt quy định của pháp luật hoặc ngại giải quyết ngay việc thừa kế liền ngay sau thời điểm mở thừa kế vì sợ dị nghị hoặc do dị đoan, kiêng cữ, mà không lập di chúc để định đoạt tài sản. Trong từng lĩnh vực về tài sản mà việc thừa kế cũng được pháp luật quy định khác nhau nên khó có thể để một người tự mình thực hiện các thủ tục liên quan đến thừa kế mà không phải thông qua một cá nhân đơn vị chuyên môn tư vấn. Biết rõ và vận dụng đúng những quy định của pháp luật về thừa kế sẽ tạo ra sự ổn định trong các mối quan hệ của người để thừa kế, người thừa kế cũng như cho xã hội. |
Quy định chung khi lập di chúc thừa kế |
1. Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
1.1. Độ tuổi lập di chúc
Điều 625 của Bộ luật dân sự (BLDS) hiện hành quy định về độ tuổi lập di chúc như sau:
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo đó, luật quy định người lập di chúc đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép |
Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó |
Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó.
Nếu cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người con.
Đối với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. |
Cha mẹ chưa mất, di chúc có thực hiện được không? |
Cha mẹ chưa mất, di chúc có thực hiện được không?
Luật sư tư vấn:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, cá nhân là người thành niên có đủ điều kiện tại điểm a khoản 1 điều 630 Bộ luật này đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo đó, điều kiện của cá nhân lập di chúc là:
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. |
Di chúc có yếu tố nước ngoài |
Di chúc có yếu tố nước ngoài
Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì?
Di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm:
- Người lập di chúc và người nhận thừa kế theo di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Địa điểm lập di chúc ở nước ngoài… |
Luật sư tư vấn chia tài sản chung khi người chồng chết |
Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
1. Khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp chồng để lại di chúc và trong di chúc có chỉ định người quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác thì người được cử sẽ quản lý phần di sản đó
2. Khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế |
Luật sư tư vấn chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2021 |
Căn cứ khoản 2 Điều 91/2015/NĐ-CP người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
• Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
• Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở; |
Luật sư tư vấn di chúc thừa kế tại tphcm |
Bạn là người có một khối tài sản bao gồm, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vàng, bất động sản, cổ phần công ty, cổ phiếu, trái phiếu. Là tài sản hợp pháp trong quá trình làm ăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của bạn, Hiện tại bạn đã lớn tuổi hay bạn đang đau ốm, Bạn sợ rằng sau khi qua đời khối tài sản mình để lại sẽ bị con, cháu.. tranh dành nhau khiến lẩy sinh mâu thuẫn nội bộ trong gia đình bạn. Vì vậy bạn muốn thuê văn phòng luật sư giỏi tư vấn lập dic chúc cho bạn theo đúng trình tự pháp luật, rõ ràng dành mạch để tránh những trường hợp mâu thuẫn nội bộ sảy ra.
Chúng tôi đơn vị tư vấn pháp luật thừa kế hàng đầu tại TPHCM hiện nay ra đời dịch vụ luật sư tư vấn làm di chúc cho mọi khách hàng tại TPHCM cũng như tất cả các tỉnh thành của Việt Nam.
Khách hàng quan tâm xin liên hệ với Luật sư gia đình để được tư vấn một cách bài bản và chuyên nghiệp nhất hiện nay.
Dưới đây VPLS GIA ĐÌNH xin chia sẻ mẫu di chúc mới nhất được chúng tôi cập nhật và tư vấn làm cho khách hàng. |
Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế di chúc |
Thắc mắc về pháp luật thừa kế thường chỉ đặt ra khi cá nhân, gia đình, người thân hoặc bạn bè của bạn phát sinh sự kiện pháp lý liên quan đến thừa kế. Tuy nhiên hiện nay, nhu cầu tìm hiểu quy định pháp luật thừa kế ngày càng tăng cao khi bản thân mỗi cá nhân đều nhận thức được vấn đề thừa kế còn phát sinh quyền và nghĩa vụ trong cuộc sống, sinh hoạt, giao dịch dân sự hàng ngày. Do vậy, ngay khi có thắc mắc hãy gọi 0972238006 tư vấn pháp luật về thừa kế cho bạn.
1. Tổng quan về pháp luật thừa kế |
Tư vấn các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất? |
Trường hợp 1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế. |
Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế của con cùng cha khác mẹ? |
Thế nào là con cùng cha khác mẹ?
- Con cùng cha khác mẹ là những người được sinh ra bởi cùng một người cha, nhưng khác mẹ.
- Căn cứ đầu tiên để xác định những người cùng cha khác mẹ là quan hệ cha mẹ con của mỗi người. Việc xác định quan hệ cha mẹ con dựa trên sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân và huyết thống.
- Sau đó mới xác định được quan hệ con cùng cha khác mẹ. Con cùng cha khác mẹ có vị trí như anh em ruột được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật.
2. Quy định về thừa kế theo pháp luật
Xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhcác hàng THỪA KẾ như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, trong trường hợp không có di chúc, vấn đề thừa kế được giải quyết theo pháp luật thì con cùng cha khác mẹ sẽ vẫn được “nhận thừa kế” quyền sử dụng đất của người cha với tư cách là con ruột của người để lại di sản. Tức họ vẫn được chia tài sản. |
Các lưu ý khi lập di chúc? lập di chúc thế nào? Mẫu đơn di chúc chuẩn? |
1. Trước hết, phải biết được chủ thể làm di chúc là ai, xem mình có phải là người được lập di chúc hay không?
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc là:
-Người thành niên
-Hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
2. Di sản được để lại trong di chúc
Tài sản trong di chúc phải là:
-Tài sản riêng của người để lại di chúc.
-Tài sản chung của người để lại di chúc với người khác. Trong trường hợp này phải xác định tài sản riêng của người để lại di chúc trong khối tài sản chung đó.
-Tài sản trong di chúc không vi phạm điều cấm của Luật.
3. Quyền của người lập di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, người lập di chúc có các quyền sau:
-Chỉ định người thừa kế
Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng.
-Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau:
-Người bị kết án
-Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
-Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc |