1. Phải thực hiện những nghĩa vụ gì sau khi li
hôn?
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm
dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Chỉ có tòa án là cơ
quan duy nhất có quyền thụ lý ly hôn và ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân
của vợ chồng thể hiện dưới hình thức bản án hoặc quyết định.
Theo quy định của pháp
luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc
quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng
gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Tòa án có thể căn cứ vào tình trạng của hôn nhân, mục đích của
nó đã đến mức trầm trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhân cho ly hôn
hay là không, trừ trường hợp thuận tình.
2. Các vẩn đề gì cần
phải giải quyết khi ly hôn?
* Có đồng ý ly hôn hay
không?
Thông thường thì việc
ly hôn ban đẩu sẽ xuất phát từ một phía (vợ hoặc chồng) và người này sẽ đề nghị
người còn lại đồng ý ly hôn với mình. Đây chính là tình huống mà bạn thường
thấy (trên phim ảnh chẳng hạn) là người vợ hoặc chồng viết sẵn đơn ly dị và đề
nghị người còn lại ký vào đơn. Trong trường hợp bên còn lại đổng ý ly hôn thì
Tòa án sẽ dễ chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn hơn. Trong trường hợp chỉ có vợ
hoặc chổng muốn ly hôn còn người còn lại không đồng ý ly hôn thì Tòa án sẽ phải
xem xét xem quan hệ hôn nhân này đã đủ các điểu kiện mà pháp luật quy định hay
chưa để quyết định đồng ý cho các bên ly hôn hoặc từ chối yêu cầu xin ly hôn.
Vì vậy lời khuyên cho
bạn trong trường hợp này là bạn nên cố gắng thuyết phục người còn lại đồng ý ly
hôn để việc ly hôn có thể tiến hành nhanh chóng hơn.
* Phân chia tài sản
chung như thế nào?
Các bên nên thỏa thuận
với nhau về việc sẽ phân chia tài sản chung như thế nào trước khi đưa vụ việc
ra Tòa án giải quyết. Trong trường hợp các bên trước đây đã có ký kết Thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng hoặc Thỏa thuận phân chia tài sản chung của
vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân các bên có thể căn cứ vào các văn bản này để
phân chia tài sản chung của mình. Trong trường hợp các bên có thể đạt được thỏa
thuận về cách thức phân chia tài sản chung và sự thỏa thuận này không trái với
quy định của pháp luật, Tòa án có thể công nhận thỏa thuận này và ban hành bản
án/quyết định về vấn đề tài sản theo như thỏa thuận này.
Trong trường hợp các
bên không thỏa thuận được, Tòa án sẽ phần chia tài sản chung cho vợ, chổng theo
các quy định của pháp luật.
* Con chung sẽ do ai
nuôi?
Về nguyên tắc, Tòa án
cũng sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên về việc người sẽ nhận trách nhiệm nuôi
dưỡng con chung. Nếu các bên có thể thỏa thuận được về vấn đề này và thỏa thuận
này không trái pháp luật. Tòa án cũng sẽ công nhận thỏa thuận này.
Trong trường hợp không
thỏa thuận được, Tòa án sẽ đưa ra quyết định theo các quy định của pháp luật.
3. Hệ quả pháp lý của
việc ly hôn?
* Quan hệ về nhân thân
sau khi ly hôn
– Theo quy định tại
điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Như vậy, khi ly hôn,
quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt. Hai bên sẽ không còn là vợ chồng của
nhau.
– Các quyền và nghĩa
vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Giữa hai bên sẽ không
còn tồn tại nghĩa vụ phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình;
chấm dứt quyền đại diện cho nhau giữa vợ và chồng các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
– Kể từ thời điểm bản
án; quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân
đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn lần thứ 2 với một người khác
mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
* Về quan hệ tài sản
của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn, vấn đề
chia tài sản chung cũng được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Hai bên vợ chồng
hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không
thỏa thuận được, họ có thể yêu cầu tòa án chia tài sản.
- Về tài sản chung của
vợ chồng
Về nguyên tắc, tài sản
riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ
được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng.
+ Công sức đóng góp
của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
+ Bảo vệ lợi ích chính
đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều
kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Về tài sản riêng của
vợ chồng
+ Tài sản riêng của
bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản
chung.
+ Trong trường hợp có
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu
cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp
vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
* Quan hệ giữa cha mẹ
đối với con cái
Việc ly hôn chỉ làm
chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng; không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con.
Giữa cha; mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của điều 81
luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Sau ly hôn, cha mẹ
vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Hai vợ chồng được
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho
một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Một hậu quả của ly hôn
cần lưu ý chính là việc phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Theo
quy định của điều 82 luật Hôn nhân và gia đình; người không trực tiếp nuôi con
có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng này do hai bên thỏa thuận. Nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án quyết định mức cấp dưỡng dựa trên
quyền lợi của con và điều kiện, thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
4. Nghĩa vụ sau khi ly
hôn?
Thứ nhất: Nghĩa vụ
chung trong việc chăm sóc con cái
Căn cứ Điều 81 Luật
Hôn nhân Gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con sau khi ly hôn như sau
"1. Sau khi ly
hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật
này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa
thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con
cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng
tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có
thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vây, sau khi ly
hôn, người được thỏa thuận là trực tiếp nuôi dưỡng con cái cũng như người không
trực tiếp nuôi dưỡng con cái đều có nghĩa vụ như nhau. Nghĩa vụ chăm sóc con
cái sau khi ly hôn sẽ không khác gì so với nghĩa vụ chăm sóc và dạy dỗ con cái
trong thời kỳ hôn nhân. Bởi đây là nghĩa vụ thiết yếu của cha mẹ đối với con.
Con cái dưới 18 tuổi
chưa có thu nhập để nuôi sống bản thân hoặc bị mất năng lực hành vi và không
thể tự kiếm sống. Cha mẹ phải có trách nhiệm cung cấp điều kiện để con cái có
thể khôn lớn và học tập.
Trong trường hợp cha
mẹ ly hôn, theo thỏa thuận con cái có thể ở với cha hoặc mẹ. Còn nếu khong thỏa
thuận được thì Tòa án sẽ chọn ra người nuôi con trược tiếp dựa trên những điều
kiện về công việc, tài chính,… Nếu con dưới 3 tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi
dưỡng.
Thứ hai: Nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con
Căn cứ Điều 82 quy
định về nghãi vụ, quyền của cha, mẹ không trược tiếp nuôi con sau khi ly hôn
như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ,
quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người
trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Các nghĩa vụ về cấp
dưỡng là cơ sở pháp lý nhằm gắn kết các thành viên trong gia đình hay trong một
cộng đồng trách nhiệm. Trên tất cả, việc quy định về cấp dưỡng giúp các thành
viên thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội. Tại Điều 3
Luật hôn nhân và gia đình (HN và GĐ) năm 2014 đã ghi nhận:“Cấp dưỡng là việc
một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống
hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã
thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”.
Điều này nhằm đảm bảo
việc nuôi con của bên trực tiếp nuôi con có trách nhiệm hơn, tránh trường hợp
bỏ bê, không quan tâm con cái do thù ghét chồng/vợ trước hoặc lấy lý do đời
sống khó khăn để yêu cầu mức cấp dưỡng cao hơn.
Lưu ý: nếu người có
nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ này thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị
xử lý hành chính, dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phương thức cấp dưỡng
được xác định ưu tiên qua sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản hoặc bằng
miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ
do Tòa án quyết định theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì
có hai phương thức cấp dưỡng:
- Cấp dưỡng theo định
kỳ: Đến kỳ cấp dưỡng cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu trong quá
trình thực hiện mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về
kinh tế, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thỏa thuận với
nhau về mức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì
có thể yêu cầu Tòa án gỉai quyết.
- Cấp dưỡng một lần:
Phương thức cấp dưỡng một lần thuận tiện và có lợi cho trẻ hơn so với phương
thức cấp dưỡng định kì, tránh tình trạng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và trẻ
và người trực tiếp nuôi con được hưởng phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
khaonr tiền cấp dưỡng đó. Tuy nhiên do số tiền cấp dưỡng theo phương thức này
có giá trị tương đối lớn nên chỉ phù hợp khi người cấp dưỡng có điều kiện kinh
tế.
Tương tự như cách xác
định phương thức cấp dưỡng, mức cấp dưỡng ưu tiên do các bên tự thỏa thuận bằng
văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự
thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định Điều 116 Luật Hôn nhân
Gia đình 2014 về mức cấp dưỡng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng:
“ 1. Mức cấp dưỡng do
người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của
người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận
được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính
đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Bên cạnh đó, người
không trực tiếp nuôi còn còn có nghĩa vụ thăm nom theo định kỳ. Việc này nhằm
đảm bảo sự phát triển về tâm sinh lý của trẻ. Bởi, trẻ em cần có tình yêu, sự
quan tâm của cả cha và mẹ, nghĩa vụ thăm nom thường xuyên cũng phù hợp với
nghĩa vụ chăm sóc con cái sau ly hôn.
Thứ ba: Nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con với người trực tiếp nuôi con.
Căn cứ Điều 83 quy
định về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn
“1. Cha, mẹ trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp
nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp
nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, Tòa án bảo về
quyền nuôi con của người trực tiếp nuôi con nhằm hạn chế các hành vi gây khó dễ
của người không trực tiếp nuôi con đối với người được Tòa án chỉ định việc nuôi
dưỡng con cái.
5. Những vấn đề cần
chứng minh để giành quyền nuôi con
Để được giành quyền
nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần
để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục …
Theo đó, về điều kiện
kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về
thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ
thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng
đầu…
Ngoài ra, một trong
hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ
điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi
bạo lực, thu nhập không ổn định ….
2. Trình tự, thủ tục mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo là gì?
Theo khoản 22 Điều 3
Luật hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một
người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ
chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng
để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện
mang thai để người này mang thai và sinh con.
2. Điều kiện mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo
Việc mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được
lập thành văn bản. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với
quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
2.1. Điều kiện đối với
vợ chồng nhờ người mang thai hộ
– Có xác nhận của tổ
chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay
cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Vợ chồng đang không
có con chung;
– Đã được tư vấn về y
tế, pháp lý, tâm lý.
2.2. Điều kiện đối với
người được nhờ mang thai hộ
– Là người thân thích
cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
– Đã từng sinh con và
chỉ được mang thai hộ một lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và
có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
– Trường hợp người phụ
nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
– Đã được tư vấn về y
tế, pháp lý, tâm lý.
3. Hồ sơ đề nghị thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo Điều 14 Nghị định
10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điềukiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề
nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
– Đơn đề nghị được
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;
– Bản cam kết tự
nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;
– Bản cam đoan của
người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
– Bản xác nhận tình trạng
chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ
chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
– Bản xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về
việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh
con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Bản xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối
với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người
nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;
– Bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình
chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch
có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy
tờ này;
– Bản xác nhận của
chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về
việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Bản xác nhận nội
dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
– Bản xác nhận nội
dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
– Bản xác nhận nội
dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
– Bản thỏa thuận về
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang
thai hộ theo quy định.
4. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường
hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng
thời nêu rõ lý do.
3. Quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ
đối với con sinh ra?
Về nguyên tắc thì Con
sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ
chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo quy định
tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“1. Người mang thai
hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm
sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa
trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ
phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều
trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm
xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường
hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai
sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho
đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có
quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
Trong trường hợp vì lý
do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang
thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp
tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản
và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp
bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa
án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con”.
Như vậy, người mang
thai hộ chỉ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang
thai hộ, đồng thời phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ
Trong trường hợp người
mang thai hộ không chịu giao con lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn có quyền
yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con theo quy định tại Khoản 5 Điều 98
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|