1. Giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn với người nước ngoài ?
Câu hỏi: Tôi là vợ của một người nước ngoài. Hiện nay do mẫu thuẫn trong công việc cũng như cuộc sống gia đình chúng tôi đã ly hôn.
Trước đây vợ chồng tôi đã cùng bỏ tiền đầu tư mua đất để mở công ty du lịch sinh thái biển khoảng 10.000 m2. Công ty này đang hoạt động bình thường và do tôi đứng tên và là chủ sở hữu.
Vậy sau khi ly hôn tôi muốn giữ lại tất cả diện tích đất để công ty được tiếp tục hoạt động được không?
Sau khi Tòa sử chia tài sản theo luật hôn nhân, do tôi muốn giữ đất, tôi có thể đưa phần tiền giá trị một nửa số tài sản và đất đai mà tòa đã định giá cho chồng tôi được không?
Hiện nay thì chồng tôi cũng đang muốn tranh chấp để lấy đất, vậy anh ấy có lấy đất được không? Tôi phải làm thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời:
1. Trước hết, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Theo đó, trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu (GCN) phải ghi tên của cả vợ chồng (khoản 1 & 2, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình). Tuy nhiên, trường hợp tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà vì lý do nào đó chỉ một bên đứng tên, nếu không có tranh chấp thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng (khoản 3 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình). Nếu có tranh chấp thì người có tên trong GCN phải chứng minh tài sản đó là tài sản riêng, nếu không chứng minh được thì tài sản đó vẫn là tài sản chung.
Vì vậy, trong trường hợp của chị, dù chồng chị không đứng tên trên GCN, nhưng mảnh đất để thực hiện dự án du lịch sinh thái do công ty mà chị đứng tên vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng chị có trong thời kỳ hôn nhân (trừ khi chị chứng minh được đó là tài sản riêng của chị) và sẽ được chia theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
2. Việc tự thỏa thuận phân chia tài sản chung khi ly hôn là quyền của các bên, và nếu không thỏa thuận được hoặc có tranh chấp thì các bên có quyền đề nghị cơ quan Tòa án xem xét giải quyết.
Thông thường, khi có tranh chấp về tài sản chung, Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ để giải thích, giúp cho đương sự hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ liên quan. Nếu không hòa giải thành việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc nêu tại Điều 95, Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Căn cứ vào những quy định nói trên, hiện nay chị đang có lợi thế về mặt pháp lý khi GCN và dự án du lịch sinh thái đều do chị đứng tên. Tuy nhiên, chị cần lưu ý rằng, đây chỉ là lợi thế chứ không phải là yếu tố tiên quyết để cơ quan có thẩm quyền quyết định cho chị được quyền giữ lại toàn bộ tài sản nói trên.
Do đó, trong trường hợp chị muốn giữ lại khối tài sản bằng cách thanh toán cho chồng chị ½ giá trị tài sản (bằng tiền), thì chị nên nêu ý kiến đề xuất này trực tiếp với chồng chị để các bên có thể thỏa thuận, thương lượng hướng giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng nhất. Và chỉ có giải pháp hòa giải thành công mới giúp cho các bên không tốn nhiều công sức, thời gian, của cải để giải quyết vụ việc.
2. Tư vấn về cách ngăn chặn việc tẩu tán tài sản khi đang ly hôn.
Câu hỏi:
Chào luật sư tôi muốn hỏi trường hợp về xử lý trường hợp tẩu tán tài sản khi ly hôn như sau: Trong trường hợp tài sản (tiền) hình thành trong thời gian hôn nhân, số tiền đó đứng tên vợ và gửi tại ngân hàng. Tuy nhiên tất cả sổ tiết kiệm vợ dấu chồng, không cho chồng biết. Như vậy nếu chồng nộp đơn ly hôn, những tài sản đó có được phân chia hay không.
Và có cách gì để phong tỏa các tài khoản đó lại hay không? Liệu tài sản đó có bị tẩu tán (chuyển cho người khác đứng tên) và sẽ xử lý như thế nào? Quy định ra sao mong được tư vấn. tôi cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….
…3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, trừ tài sản được tặng cho riêng, thưa kế riêng, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Trong trường hợp của bạn, nếu người vợ không thể chứng minh số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng là tài sản riêng của vợ bạn thì đây sẽ được xác định là tài sản chung. Theo đó khi ly hôn, người chồng có quyền được hưởng 1 nửa số tài sản này.
Về việc ngăn chặn người vợ có thể tẩu tán tài sản khi ly hôn, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 111 quy định về quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Điều 114.Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
“…10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ…”
Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn (bắt đầu từ thời điểm thụ lý vụ án), nếu thấy có cơ sở cho rằng người vợ sẽ có hành vi tẩu tán tài sản được gửi giữ trong ngân hàng thì người chồng có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 111.
Song bạn cần lưu ý, người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. (theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTDS).
Đồng thời người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trên sẽ phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được Điều 133 BLTTDS quy định như sau:
“Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu…”
Tóm lại, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, người chồng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc người vợ tẩu tán tài sản khi đang trong quá trình giải quyết vụ án.
3. Nghĩa vụ về thuế sau khi chia tài sản ly hôn
Câu hỏi:
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung là một miếng đất được chia theo quyết định của tòa, một người nhận đất trả tiền cho người kia. Vậy khi làm lại Giấy chứng nhận quyền sử hữu đất tên một người, có phải nộp các khoản thuế thu nhập và lệ phí trước bạ không? Xin cảm ơn.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Trường hợp bạn nêu thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “...Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế."
Còn về lệ phí trước bạ thì theo quy định về các trường hợp được miễn tại Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP không có quy định trường hợp như bạn nêu. Vì vậy, trường hợp bạn nêu không được miễn lệ phí trước bạ vì lúc này không còn là vợ, chồng.
4. Công ty chồng góp vốn, ly hôn vợ có được chia?
Tôi hợp tác góp vốn làm ăn chung với với một người bạn. Tiền góp là tiền của tôi sẵn có, còn tiền của người kia là do đi vay mượn mà góp vào.
Doanh nghiệp chúng tôi do người bạn kia đứng tên. Tuy nhiên gần đây vợ chồng anh ấy đang bất hòa, có nguy cơ dẫn đến ly hôn. Xin hỏi luật sư trong trường hợp họ ly hôn, doanh nghiệp của chúng tôi có phải chia phần cho vợ anh ấy không? Từ trước đến giờ người vợ không dính dáng gì đến việc làm ăn và chưa từng giúp đỡ chúng tôi kinh doanh.
Luật sư tư vấn:
Do bạn không cung cấp về loại hình doanh nghiệp của bạn nên theo thông tin bạn cung cấp, nếu chỉ có 2 người chung vốn rồi thành lập công ty thì nếu 2 bạn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên, giải quyết vốn góp như sau:
Thứ nhất, về tài sản của công ty TNHH:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn vào doanh nghiệp.
Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp
Thứ hai, về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định, khi ly hôn về nguyên tắc, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính tới công sức của mỗi bên trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung.
Trường hợp vợ chồng người bạn có thỏa thuận đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, thì khi ly hôn sẽ xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vốn đó để giải quyết theo thỏa thuận nếu thỏa thuận đó hợp pháp. Tuy nhiên thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, trường hợp vợ chồng bạn đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có căn cứ chứng minh được tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vợ chồng.
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 tại Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Về việc chia tài sản chung của vợ chồng Tòa sẽ ưu tiên cho các bên thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được Tòa sẽ tiến hành chia theo quy định của Pháp luật. Trường hợp phần góp vốn có liên quan đến tài sản chung thì khi ly hôn bên vợ chồng có quyền được nhận 1 phần tài sản đó và bạn bạn phải thanh toán cho bên kia giá trị tài sản mà họ được hưởng. Nếu phần góp là tài sản riêng thì bạn bạn được toàn quyền quyết định.
5. Có phải cùng trả nợ sau ly hôn?
Chồng tôi vay ngân hàng để mua ôtô chạy dịch vụ, vợ chồng cùng đứng tên vay, xe mang tên anh ấy. Giờ ly dị, tôi có phải trả nợ cùng không?
Luật sư trả lời
Theo điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại điều 37 của Luật này".
Theo điều 37, các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung của vợ chồng để giải quyết:
"1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".
Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn quy định: Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ Luật dân sự để giải quyết.
Theo đó, tiền vay ngân hàng đó là khoản nợ chung của anh chị trong thời kỳ hôn nhân. Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh chị không còn là vợ chồng nữa nhưng việc yêu cầu tòa án chia tài sản, bao gồm cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản chung sau khi ly hôn cũng được áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.
Theo quy định, khoản nợ chung vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yêu tố cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác...
Như vậy, trong trường hợp đã ly hôn, chị vẫn có trách nhiệm trong việc liên đới trả khoản nợ chung đứng tên vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hai người có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ và trả ngân hàng theo đúng thời hạn. Nếu không, anh, chị có quyền yêu cầu tòa án để giải quyết.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|