1. Tư vấn việc xây nhà lấn chiếm không gian
trên các tầng cao
Điều 174 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Khi xây dựng công trình, chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây
dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật
về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ
sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh.”
Khoản
2 Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều
thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và
không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.”
Luật
đất đai 2013 cũng quy định hành vi lấn chiếm đất đai bị nghiêm cấm (Khoản 1
Điều 12). Như vậy, việc xây nhà lấn chiếm không gian 0,8m*5m (bề ngang)*
13m(chiều cao) sang đường liên thôn, làm ảnh hưởng tới không gian khu dân cư và
hành lang đường điện của gia đình trong trường hợp bạn nêu đã vi phạm quy định
của pháp luật. Gia đình xây nhà lấn, chiếm diện tích đường liên thôn trong tình
huống có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
lấn, chiếm đất ở và buộc khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm theo quy
định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
Các
hộ trong khu dân cư có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới UBND xã,
phường, thị trấn. Sau khi nhận đơn của các hộ dân cư, Chủ tịch UBND thành lập
tổ kiểm tra để kiểm tra việc xây dựng nhà; lập biên bản vi phạm. Trường hợp
không thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì chuyển vụ việc đến
Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
2. Trình tự giải quyết tranh chấp về lấn chiếm không gian đất như
thế nào?
Điều
202 Luật Đất đai 2013 quy định:
"Hòa giải tranh chấp đất đai
1.
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp
không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá
trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn
không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có
chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của
Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi
ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành
thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được
lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải
ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu
lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp
các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Hỏi
Đáp mục: Làm thế nào khi hàng xóm lấn chiếm khoảng không
đất nhà mình?
Câu hỏi: Tôi muốn bán mảnh
đất 3,5m x 20m cho một người bạn (trên đất có nhà cấp 4) đã có giấy chứng nhận
sử dụng đất với giá 1,7 tỷ đồng. Khi người bạn đó đến xem nhà, đất thì khi nhìn
lên trên thấy nhà bên cạnh (5 tầng) đã xây chìa ra phần đất của tôi khoảng 25cm.
Người mua nói là muốn xây nhà cao hơn và kín mảnh đất để tận dụng được hết mảnh
đất. Tôi có yêu cầu nhà hàng xóm đập phần chìa sang phần đất của tôi nhưng họ
không chịu. Tôi phải làm thế nào để đòi lại phần khoảng không bị xâm chiếm để
có thể bán được mảnh đất đó của tôi?
Luật sư
Văn Phòng Gia Đình trả lời:
Chào bạn, từ những chia sẻ của
bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ vào những gì bạn trình
bày thì phần khoảng không trên phần diện tích đất đã có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của bạn bị lấn chiếm, gây khó khăn cho việc mua bán đất và việc xây
nhà cao lên trong tương lai của bạn. Việc hàng xóm lấn chiếm khoảng không là
hành vi trái với pháp luật, các công trình đã lấn chiếm đó sẽ bị dỡ ra khỏi
phần khoảng không trên đất của bạn.
Theo quy định tại Điều 265 Bộ
luật Dân sự 2005 về nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản:
2. Người có quyền sử dụng đất
được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong
khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người
khác.
Người sử dụng đất chỉ được
trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của
mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh
giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Và theo Khoản 11 Điều 12 Luật
Xây dựng 2014 có quy định về các hành vi nghiêm cấm hành vi sử dụng công trình
không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện
tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
Như vậy trong trường hợp này,
người hàng xóm xây dựng lấn chiếm sang khoảng không thẳng đứng phía trên ranh
giới nhà bạn, bạn đã yêu cầu người hàng xóm phá phần nhô ra và trả lại phần
diện tích đã lấn chiếm nhưng người hàng xóm không phá dỡ phần lấn chiếm đó thì
bạn có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải
(theo Điều 202 Luật Đất Đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai).
Nếu tranh chấp đã được hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì bạn có thể gửi đơn lên Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi có đất để có thể đòi lại phần khoảng không của bạn đã bị
lấn chiếm.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến
thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và
đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn
Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng
Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải,
Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng:
0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|