Khi đăng ký khai sinh, Nhà nước cấp cho công dân là cá nhân chứng thư pháp lý là giấy khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. Do đó, khi tham gia các quan hệ xã hội, việc xuất trình giấy khai sinh sẽ giúp cá nhân chứng minh được các thông tin liên quan đến các vấn đề họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán của chính cá nhân đó và họ tên, ngày tháng năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú (hoặc tạm trú) của cha, mẹ của họ; quan hệ của người đi khai sinh với người được khai sinh và việc thay đổi, cải chính các nội dung trong giấy khai sinh.
Vì là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân dùng để xác định mối quan hệ nhân thân, cụ thể là mối quan hệ cha, mẹ, con nên đối với giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế, giấy khai sinh có vai trò đặc biệt quan trọng, là loại giấy tờ không thể thiếu trong quá trình giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế. Thông qua giấy khai sinh, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế sẽ xác định được chính xác mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế với người được thừa kế để từ đó có thể xác định được các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người thừa kế như: đối với thừa kế theo di chúc, trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật khi những người này không từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 Bộ luật Dân sự hoặc họ không phải là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự thì cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế sẽ căn cứ vào giấy khai sinh do đương sự cung cấp để xác định có hay không những người thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự thông qua việc xác định các vấn đề: mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế với người cung cấp giấy khai sinh và khi đã xác định được giữa người người để lại di sản thừa kế và người cung cấp giấy khai sinh có mối quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con) thì cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế sẽ căn cứ vào giấy khai sinh để xác định độ tuổi của người cung cấp giấy khai sinh là con của người để lại di sản thừa kế để xác định người con này là người đã thành niên hay chưa để giải quyết cho họ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy, với trường hợp này, giấy khai sinh là cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền khi giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân là người thuộc diện bắt buộc được hưởng thừa kế như: con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động nhưng lại không được người lập di chúc cho hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự, đảm bảo cho việc phân chia di sản được chính xác, không bỏ sót người được thừa kế, tránh các xung đột, mâu thuẫn về lợi ích giữa các thành viên trong gia đình liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, tạo ra những tiêu cực về mặt đạo đức lối sống của một bộ phận dân chúng trong xã hội, ảnh hưởng đến văn hóa, đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục của dân tộc, giúp Nhà nước ổn định và làm hài hòa các quan hệ xã hội.
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì giấy khai sinh ngoài việc có vai trò là cơ sở xác định mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người thừa kế, còn có vai trò giúp cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế xác định được một cách chính xác hàng thừa kế để đảm bảo cho việc phân chia di sản được chính xác, bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng cho những người được hưởng thừa kế. Bên cạnh đó, giấy khai sinh còn là cơ sở để xác định người thừa kế thế vị đối với trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống theo quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự. Điều này cho phép xác định được các quyền và nghĩa vụ tương ứng của từng người thừa kế như quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác, từ chối nhận di sản hoặc nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại... Trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản thông qua việc tặng cho tài sản mà mình được thừa kế cho người khác là người có quan hệ gia đình như: cha, mẹ, con, ông bà, anh, chị, em thì giấy khai sinh hoặc sự kết hợp của nhiều giấy khai sinh sẽ giúp chứng minh được các quan hệ này, từ đó giúp cho các bên được hưởng quyền miễn trừ thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ đối với trường hợp tài sản được thừa kế thuộc diện phải đăng ký.
Ngoài ra, hiện nay chưa có một loại giấy tờ nào ghi tên tất cả những người có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân trong gia đình để có thể tham khảo khi làm thủ tục khai nhận thừa kế. Thực tế giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất thời gian qua cho thấy trong một số trường hợp, vì lý do để xin cho con theo học ở các trường điểm của tỉnh, thành phố hoặc để được làm các thủ tục liên quan đến các giấy tờ nhà đất, đăng ký tài sản, xin việc, một số gia đình đã cho người ngoài (không có quan hệ hôn nhân và cũng không có quan hệ huyết thống) nhập khẩu vào hộ khẩu của gia đình mình. Đến khi phát sinh quan hệ thừa kế, một số trường hợp công chức tư pháp hộ tịch cấp xã dựa vào sổ hộ khẩu để xác định thành viên hộ gia đình để trên cơ sở đó xác nhận những người được thừa kế trong giấy kê khai thừa kế đã dẫn đến trình trạng bỏ sót người được thừa kế hoặc xác nhận người thừa kế không chính xác trong quá trình giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế, làm phát sinh các tranh chấp về thừa kế. Vì sổ hộ khẩu của ta hiện nay chỉ phản ánh số người đăng ký thường trú tại 01 nơi cụ thể, không phản ánh một cách chính xác mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa những người có tên trong Sổ hộ khẩu với nhau. Do đó, hiện nay áp dụng quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì giấy khai sinh có thể xem là một trong những căn cứ để xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất trong giải quyết các quan hệ về đất đai, trong đó có quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất, cụ thể Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, với quy định này của Luật Đất đai 2013 thì để được xác định là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì ngoài việc xuất trình sổ hộ khẩu để chứng minh về việc đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân còn phải phải xuất trình được một trong các loại giấy tờ tùy thân chứng minh được mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và giấy khai sinh là một trong những giấy tờ quan trọng nhất để chứng minh cho mối quan hệ huyết thống của một cá nhân. Vì giấy khai sinh thể hiện thông tin cho phép xác định chính xác mối quan hệ cha, mẹ, con của mỗi một cá nhân công dân. Điều này sẽ góp phần rất lớn vào việc giải quyết các quan hệ dân sự có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trong đó có quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất mà hiện nay Bộ luật Dân sự vẫn chưa xác định được.
Giấy khai sinh có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với công dân và Nhà nước, là cơ sở đầu tiên để cá nhân đó trở thành công dân một quốc gia, làm phát sinh quyền của công dân và cũng là cơ sở để công dân được Nhà nước bảo vệ một cách đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong đó có quyền để và hưởng thừa kế. Không có khai sinh thì không có cơ sở chắc chắn để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác thông qua các yếu tố cơ bản như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, nơi sinh, thông tin về cha mẹ và quan trọng nhất, giấy khai sinh là cơ sở để xác định mối quan hệ cha, mẹ, con của một cá nhân trong giải quyết thủ tục phân chia di sản thừa kế./.
Cẩm Lai
Nguồn: Sở tư pháp tỉnh Quảng Ngãi