Điều 93. Trình tự, thủ tục
trong giao dịch về nhà ở
1. Các bên trực tiếp hoặc
thông qua người đại diện thoả thuận về mua bán, thuê, thuê mua, tặng cho, đổi,
thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp
đồng về nhà ở). Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng
cho.
2. Hợp đồng về nhà ở, văn
bản tặng cho nhà ở phải thể hiện các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ của
các bên;
b) Mô tả đặc điểm của
nhà ở;
c) Giá và phương thức
thanh toán nếu trong hợp đồng có thoả thuận về giá;
d) Thời gian giao nhận
nhà ở; thời gian bảo hành (nếu có); thời hạn cho thuê; cho mượn, cho ở nhờ; uỷ
quyền quản lý;
đ) Quyền và nghĩa vụ của
các bên;
e) Cam kết của các bên;
g) Các thỏa thuận khác;
h) Ngày, tháng, năm ký kết
hợp đồng hoặc ký văn bản;
i) Chữ ký của các bên (nếu
là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký).
3. Hợp đồng về nhà ở phải
có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối
với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông
thôn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân cho thuê nhà ở
dưới sáu tháng;
b) Bên bán, bên cho thuê
nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
c) Thuê mua nhà ở xã hội;
d) Bên tặng cho nhà ở là
tổ chức.
4. Một trong các bên
theo thoả thuận thực hiện nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Bên mua, bên nhận tặng
cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này,
trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các
bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng
cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng
đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở
theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức
kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà
ở.
6. Trường hợp cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở từ sáu tháng trở lên thì bên cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải nộp cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi có nhà ở bản sao hợp đồng về quy định tại khoản này.
7. Trình tự thế chấp nhà
ở thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Bên nhận thế chấp được giữ Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong thời gian nhận thế chấp, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
– Thứ hai: Nếu 7 người
thừa kế trong nhà bạn không thuộc diện được sỡ hữu nhà tại Việt Nam thì
khi được thừa kế nhà tại Việt Nam sẽ không được cấp giấy chứng nhận đối với căn
nhà đó mà chỉ được hưởng giá trị từ căn nhà (theo điểm a, khoản 1 điều 72 Nghị
định 71/2010 Hướng dẫn thi hành Luật nhà ở năm 2005).
Điều 72. Các trường hợp
được hưởng giá trị của nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các diện sau đây khi được tặng
cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu đối với nhà ở mà chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó:
a) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Do đó, khi làm thủ tục
bán nhà trong trường hợp này, 7 người thừa kế trong nhà anh phải đảm bảo đầy đủ
các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 72 Nghị định này :
2.
Tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định tại khoản 1 Điều
này được trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác bán nhà ở khi đã có các giấy tờ
sau đây:
a)
Hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định tại Điều 93
của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về dân sự Việt Nam;
b)
Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa
kế nhà ở theo quy định sau đây:
–
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở;
–
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy
định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
–
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
–
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai mà trong nội dung giấy chứng nhận đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho,
bên để thừa kế;
–
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
c)
Văn bản uỷ quyền bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam (nếu
uỷ quyền cho người khác bán nhà ở).
Khi
tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn phải nộp thuế
3.
Về vấn đề ủy quyền gia đình bạn và bên được ủy quyền nên soạn thảo một hợp đồng
ủy quyền quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên và tiến hành công
chứng tại Văn phòng công chứng. Thù lao ủy quyền do hai bên tự thỏa thuận.
Ngoài các khoản thuế đã nêu ở trên thì việc ủy quyền này không cần phải đóng
thêm một khoản thuế nào khác.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu bạn sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật rất nhiều năm, thường xuyên, liên tục trả lời phỏng vấn trên Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|